Los beneficios de Zea mays

Công dụng của Râu Ngô trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Râu Ngô được dùng làm thuốc lợi tiểu trong điều trị đái vàng, đái rắt buốt, viêm đường tiết niệu, sỏi niệu, phù thũng, huyết áp cao.
  • Râu Ngô làm thuốc thông mật trong điều trị viêm gan, viêm túi mật, vàng da, sỏi túi mật.
  • Ở Ấn Độ, Râu Ngô làm thuốc lợi tiểu,
  • Ở Pêru, người ta dùng rượu ngâm hạt khô trị thấp khớp và chứng rụng tóc. Nước sắc râu ngô dùng làm thuốc lợi tiểu, trị bệnh lậu, làm thuốc bổ và an thần
  • Trong YH dân gian Haiti, hạt Ngô dã đắp, bó gẫy xương. Nước sắc hoặc nước ngâm Râu Ngô uống trị phù.
  • Hạt Ngô giã đắp nóng trị chấn thương.
  • Ở Guatamala, nhân dân dùng Râu Ngô trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu và bệnh thận
  • Ở Brasil, Râu Ngô có trong bài thuốc trị huyết áp

Các nghiên cứu về Công dụng của Râu Ngô trong y học hiện đại

Râu ngô  được sử dụng làm thuốc truyền thống ở nhiều nơi trên thế giới như Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ và Pháp. Nó được sử dụng để điều trị viêm bàng quang, phù nề, sỏi thận, lợi tiểu, rối loạn tuyến tiền liệt và nhiễm trùng tiết niệu cũng như đái dầm và béo phì [  ,  ,   ,  , ]. Nó làm dịu và thư giãn niêm mạc bàng quang và ống tiết niệu, do đó làm giảm kích ứng và tăng bài tiết nước tiểu [  ]. Các phương pháp điều trị CS có lợi khác bao gồm hoạt động chống mệt mỏi, hoạt động chống trầm cảm và bài tiết kali niệu [  ,  ,  ]. Ngoài ra, nó còn có khả năng chống oxy hóa tuyệt vời [  ,  ] và đã chứng minh tác dụng bảo vệ trong bức xạ và nhiễm độc thận [  ,  ]

  • Râu ngô là chất chống oxy hóa tiềm năng và là phương pháp điều trị tiên tiến đối với các bệnh do tổn thương oxy hóa gây ra như ung thư, rối loạn nhận thức, lão hóa, tiểu đường…

Chất chống oxy hóa được sử dụng bởi các sinh vật hiếu khí để ngăn chặn quá trình oxy hóa có thể làm hỏng tế bào trong quá trình chuyển hóa oxy [  ]. Quá trình oxy hóa có thể gây ra một số bệnh bao gồm xơ vữa động mạch, rối loạn thoái hóa thần kinh, ung thư, tiểu đường, viêm nhiễm và lão hóa [  ].Các nghiên cứu mới nhất đã tiết lộ tiềm năng sử dụng chiết xuất Râu ngô (CS) như một nguồn hoạt tính sinh học quan trọng của chất chống oxy hóa tự nhiên. Năm phân số CS; chiết xuất etanol (EF), phần ete dầu hỏa (PF), phần ete axetic (AF), phần n-butanol (BF) và phần nước (WF) đã được nghiên cứu trong các mô hình chống oxy hóa in vitro [ ]. Trong nghiên cứu, phân đoạn BF (100 µg/mL) cho hàm lượng phenolic tổng cao nhất (164,1 µg GAE/g DCS) và hàm lượng flavonoid tổng (69,4 µg RE/g DCS). Trong khi đó, BF thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất so với các phân đoạn CS khác, theo đó BF ở nồng độ 100 µg/mL cho thấy tổng chất chống oxy hóa cao nhất (0,789) và khả năng khử (1,242); trong khi đó đối với BF ở mức 120 µg/mL, hoạt tính nhặt gốc là 72,93% và hoạt tính thải sắt là 62,06%. Các giá trị chống oxy hóa này tương đương với vitamin C (kiểm soát tích cực) và axit ethylenediaminetetraacetic (EDTA).

  • Tác dụng lợi tiểu của Râu ngô ( corn silk)

Râu Ngô có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ clorid, tăng bài tiết mật, làm giảm lượng bilirubin và tăng lượng prothrombin trong máu trên động vật thí nghiệm.Tác dụng của chiết xuất nước CS đối với sự bài tiết kali qua nước tiểu và chức năng cầu thận đã được nghiên cứu trong [  ]. Dịch chiết nước CS cho thấy tác dụng bài tiết kaliuresis (bài tiết K + qua nước tiểu) ở liều 350 mg/kg trọng lượng cơ thể. (100,42 µEq/5 giờ/100 g trọng lượng cơ thể) và 500 mg/kg trọng lượng cơ thể. (94,97 µEq/5 giờ/100 g trọng lượng cơ thể). Trong khi đó, sự gia tăng lợi tiểu (thể tích nước tiểu) đã được quan sát thấy ở liều 500 mg/kg trọng lượng cơ thể. (1,98 mL/5 h/100 g trọng lượng cơ thể) so với chế độ kiểm soát nước ( p< 0,05). Trong một thí nghiệm khác, sử dụng những con chuột Wistar được gây mê bằng nước uống tự do., lượng nước tiểu được đo bằng cách đặt ống thông bàng quang để lấy nước tiểu và đo lưu lượng nước tiểu [  ]. Kết quả cho thấy tác dụng lợi tiểu của nó, theo đó lưu lượng nước tiểu tăng lên ( p <0,05) 135% so với ban đầu sau 90 phút sử dụng 1 mL dịch chiết CS 20% trong dạ dày. Về bài tiết natri (Na + ) và kali (K + ), nhóm được xử lý CS cho thấy sự bài tiết Na + tăng đáng kể trong khoảng thời gian 60 phút (127,5%) và 90 phút (86%) và tăng K +bài tiết lần lượt là 62 và 63% trong cùng khoảng thời gian

  • Tác dụng giảm đường huyết của Râu ngô ( corn silk)

Tăng đường huyết là tình trạng có lượng đường trong máu tăng cao bất thường [  ]. Dịch chiết nước CS có đặc tính làm giảm tăng đường huyết và có thể dùng làm thức ăn hạ đường huyết cho người bệnh tiểu đường [ ]. Trong nghiên cứu về tác dụng của chiết xuất nước CS (0,5, 1,0, 2,0, 4,0 g/kg trọng lượng cơ thể) đối với chuyển hóa đường huyết bằng cách sử dụng tăng đường huyết do alloxan gây ra ở mô hình chuột , sử dụng thuốc đối chứng  Xiaoke (một loại thuốc trị tiểu đường của Trung Quốc). Kết quả cho thấy trọng lượng cơ thể của các nhóm được điều trị bằng thuốc Xiaoke và CS tăng dần sau 20 ngày. Điều này cho thấy CS có thể đóng vai trò là chất dinh dưỡng bổ sung cho chuột. Trong khi đó, mức đường huyết từ những con chuột bị tăng đường huyết đã giảm xuống 15,6 mmol/L và 11,5 mmol/L sau khi uống chiết xuất CS ở mức 2,0 và 4,0 g/kg, tương ứng, so với đối chứng (21,2 mmol/L). Mức insulin huyết thanh tăng cao (9,8 µU/mL) với liều 4,0 g/kg, trong khi mức insulin huyết thanh của nhóm đối chứng là 3,8 µU/mL. Các tế bào β tuyến tụy bị tổn thương của những con chuột được nuôi bằng chiết xuất CS 4,0 g/kg đã được phục hồi một phần và không có tổn thương tế bào nào được quan sát thấy ở những con chuột được điều trị bằng CS 15 ngày sau đó.

  • Tác dụng chống bệnh tiểu đường của Râu ngô ( corn silk)

Tác dụng chống bệnh tiểu đường của polysacarit từ CS (POCS) được đánh giá bằng cách điều tra mức đường huyết (BG), xét nghiệm dung nạp glucose đường uống (OGTT), TC (cholesterol toàn phần) và TG ( triglycerid)  ở chuột bị tiểu đường do streptozotocin (STZ) gây ra trong 4 tuần [  ]. Kết quả cho thấy POCS (100–500 mg/kg trọng lượng cơ thể) làm giảm mức BG, TC và TG. Nồng độ BG của nhóm được điều trị bằng POCS cho thấy tác dụng hạ đường huyết so với nhóm chứng ( p <0,05) và không có tác dụng đáng kể ( p< 0,05) sự khác biệt khi so sánh với đối chứng dương tính (600 mg/kg trọng lượng cơ thể của dimethylbiguanide). OGTT trên chuột mắc bệnh tiểu đường cho thấy POCS có thể cải thiện khả năng dung nạp glucose của chuột mắc bệnh tiểu đường. Nhóm được điều trị bằng POCS có mức TC thấp hơn đáng kể khi so sánh với nhóm bình thường và nhóm đối chứng, tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể nào ( p <0,05) được ghi nhận về mức TG. Những kết quả này chứng minh rằng POCA có thể hữu ích như một tác nhân chống bệnh tiểu đường.

  • Tác dụng chống tăng lipid máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch của Râu ngô

Râu Ngô có tác dụng hạ cholesterol máu ở người và một số động vật, làm giảm mức bão hòa của β-lipoprotein tron máu với cholesterol, làm chậm sự thâm nhiễm β-lipoprotein vào động mạch chủ và giảm xơ vữa động mạch.

Nghiên cứu về hoạt động chống tăng lipid máu được thực hiện bằng cách cho chuột ăn thức ăn tăng lipid máu có chứa cholesterol, chất béo, natri cholate và thức ăn thông thường. Những con chuột bị tăng lipid máu được điều trị bằng flavonoid từ chiết xuất CS với ba liều lượng (200, 400 và 800 mg/kg) trong 20 ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức TC, TG và cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL-C) thấp hơn đáng kể. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL-C) trong ba nhóm liều, cho thấy rằng flavonoid từ chiết xuất CS có thể duy trì các đặc tính bảo vệ chống lại sự hình thành xơ vữa. Việc giảm nồng độ TG, TC và LDL-C chỉ ra rằng flavonoid từ chiết xuất CS có thể có tác dụng chống tăng lipid máu.

  • Tác dụng bảo vệ thận của Râu ngô

Nhiễm độc thận là một thuật ngữ được sử dụng để phân loại bất kỳ thay đổi bất lợi nào về chức năng hoặc cấu trúc ở thận. Tác động của những thay đổi này là do các sản phẩm hóa học hoặc sinh học được tiêm, ăn, hít hoặc hấp thụ tạo ra các chất chuyển hóa độc hại có tác dụng phụ đối với thận [  ]. Tiêu thụ CS kết hợp với điều trị bằng gentamicin (GM) làm giảm mức độ nghiêm trọng của nhiễm độc thận GM ở chuột. Việc tiêu thụ chiết xuất metanol CS (80%) ở nồng độ 200 và 300 mg/kg cho thấy mức creatinine huyết thanh giảm đáng kể tương ứng là 0,55 và 0,58 mg/dL trong nhiễm độc thận do GM gây ra. Điều này cho thấy giảm độc tính trên thận do GM gây ra. Sử dụng CS với điều trị GM đã ngăn ngừa đáng kể viêm thận kẽ do GM gây ra theo cách phụ thuộc vào liều lên tới 500 mg/kg, cho thấy tác dụng bảo vệ chống lại viêm thận kẽ do GM gây ra so với nhóm GM.

  • Tác dụng bảo vệ thần kinh, ngăn ngừa bệnh Alzheimar của Râu ngô

Tác dụng bảo vệ thần kinh của etyl axetat (EtOAc) và chiết xuất etanol (EtOH) của CS  đã được nghiên cứu bằng cách đo mức độ ức chế acetylcholinesterase (AChE) và butrylcholinesterase (BChE) [  ] . AChE và BChE là các enzym làm suy giảm chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine thông qua quá trình thủy phân và dẫn đến bệnh Alzheimer; do đó, những bệnh như vậy có thể được ngăn ngừa bằng cách ức chế AChE và BChE [  ]. Khả năng ức chế cao AChE bằng chiết xuất EtOAc của CS cho thấy chiết xuất CS có tiềm năng được sử dụng trong các ứng dụng bảo vệ thần kinh.

  • Hoạt động chống trầm cảm của Râu ngô

Hoạt tính chống trầm cảm của chiết xuất etanol CS đã được nghiên cứu bằng các thử nghiệm bơi cưỡng bức (FST) và thử nghiệm treo đuôi (TST) trên chuột lần lượt trong 6 và 5 phút, 1 giờ sau khi điều trị bằng 125, 250, 500, 1.000, 1.500 mg/ kg chiết xuất [  ]. Chiết xuất có hoạt tính chống trầm cảm tốt và giảm thời gian bất động trong các thử nghiệm FST và TST. Tuy nhiên, không có trường hợp tử vong nào được quan sát với liều lượng lên tới 4.000 mg/kg và phát hiện này cho thấy chiết xuất CS có thể là một chất chống trầm cảm tự nhiên quan trọng. Các nghiên cứu gần đây cũng ủng hộ phát hiện này khi CS cho thấy hoạt động chống trầm cảm đối với chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra [ ]. Các thí nghiệm được thực hiện bằng cách quan sát thời gian hoạt động của chuột được điều trị (chuột bình thường và chuột mắc bệnh tiểu đường) trong hộp đen và dữ liệu được máy tính tự động ghi lại. Kết quả cho thấy rằng các polysacarit của CS có thể cải thiện tinh thần hưng phấn và kéo dài thời gian hoạt động tự chủ theo cách phụ thuộc vào liều lượng.

  • Hoạt động chống mệt mỏi của Râu ngô

Các hoạt động chống mệt mỏi của CS đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng các bài tập bơi ở chuột được cho uống 100 và 400 mg/kg flavonoid CS (FCS) trong 14 ngày [  ]. Thời gian bơi của nhóm được điều trị bằng FCS tăng 39,6% (100 mg/kg) và 115,9% (400 mg/kg) so với nhóm đối chứng. Kết quả chỉ ra rằng FCS có thể duy trì tập thể dục trong thời gian dài hơn và có hoạt động chống mệt mỏi đáng kể ở chuột. Ngoài ra, nồng độ lactate máu và nitơ urê máu (BUN) của nhóm được điều trị bằng FCS thấp hơn đáng kể ( p< 0,05) so với nhóm chứng.

 

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về râu ngô công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Đánh giá dược lý của Râu ngô trong Chăm sóc sức khỏe 

Râu ngô được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product THAN AN TIEN LIET TUYEN – Apoyo para reducir los síntomas de hiperplasia prostática benigna y una próstata agrandada en los hombres.
BenefitsApoyo para reducir los síntomas de la hiperplasia prostática benigna y una próstata agrandada en hombres
Suitable forLos hombres con hiperplasia prostática benigna o agrandamiento de la próstata tienen dificultad para vaciar completamente la vejiga y dificultad para comenzar o dejar de orinar.