Los beneficios de Gardenia jasminoides

Chi là chén rượu (Zhi (卮) là một loại bình uống rượu được sử dụng ở Trung Quốc cổ đại), tử là quả hay hạt, vì quả dành dành giống cái chén uống rượu hàng ngày nên có tên chi tử là vậy

Công dụng của cây Dành dành trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Tùy theo cách sử dụng khác nhau. Dành Dành có thể phơi khô, dùng sống để thanh nhiệt. Sao qua, dùng chín để tả hỏa hoặc sao đen để cầm máu.
  • Dành Dành là một vị thuốc được dùng từ lâu trong Y Học cổ truyền để chữa sốt, bồn chồn khó ngủ, vàng da, huyết nhiệt, tiểu tiện khó khăn, mắt đỏ đau, miệng khát.
  • Quả dành dành sao đen có tác dụng chỉ huyết, lương huyết dùng chữa chảy máu cam, nôn ra máu, đái ra máu, băng lậu.
  • Dùng ngoài, Dành Dành giã nát đắp lên chỗ sưng đau, chữa bong gân, vết thương.
  • Trong y học cổ truyền Nhật Bản và Hàn Quốc, loại thảo mộc này đã nổi tiếng từ hàng trăm năm nay như một loại thuốc dân gian có tác dụng hạ sốt và điều trị chứng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, lợi tiểu và chống viêm .
  • Theo lý thuyết của y học cổ truyền Trung Quốc (TCM), các loại thảo mộc “lạnh và đắng” loại bỏ đáng kể “nhiệt” và “ẩm”. Do đó, nó thường được sử dụng để điều trị vàng da, phiền muộn, mất ngủ và các triệu chứng lâm sàng khác nhau liên quan đến nhiệt ẩm.
  • Các tác dụng của Dành Dành được ghi chi tiết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam:
    • Tác dụng lợi mật.
    • Tác dụng ức chế sự phân tiết dịch vị và hoạt động dạ dày, ruột.
    • Tác dụng hạ áp
    • Tác dụng kháng khuẩn,

Các nghiên cứu về Công dụng của cây Dành dành trong y học hiện đại

Cho đến nay, nhiều nhà nghiên cứu đã xác nhận rằng G. jasminoides sở hữu nhiều hoạt động dược lý, chẳng hạn như tác động tích cực đến hệ thống tim mạch và tiêu hóa, hoạt động chống trầm cảm ., hoạt động chống viêm và tác dụng bảo vệ hệ thần kinh. Khoảng 162 hợp chất đã được phân lập và xác định từ loài cây này. Iridoid glycoside và sắc tố màu vàng thường được coi là thành phần đặc trưng và có hoạt tính sinh học chính, và geniposide được sử dụng làm chất chỉ thị trong việc xác định định lượng G. jasminoides trong Dược điển của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

  • Hoạt động bảo vệ gan  và chống suy gan của Dành dành (G.jasminoides)

Theo ly học cổ truyền, hỏa trong cơ thể được công nhận là một yếu tố vừa có hại vừa có lợi. Tuy nhiên, nội hỏa quá cao sẽ dẫn đến nhiễm trùng và viêm nhiễm ở một số cơ quan, chẳng hạn như gan và tim. Cũng theo y học truyền thống, G.jasminoides có tác dụng thanh nhiệt, giải độc đáng kể thể hiện tác dụng bảo vệ gan hiệu quả.

Trên nghiên cứu y học hiện tại cho thấy các glycoside iridoid có nguồn gốc từ G. jasminoides phát huy tác dụng bảo vệ gan đáng chú ý đối với các loại tổn thương khác nhau có liên quan đến các hoạt động chống viêm, chống oxy hóa và chống apoptotic của nó. Tác dụng của genipin đối với suy gan cấp tính đã được đánh giá ở chuột mô hình GalN/LPS. Trong thử nghiệm này, nhóm thử nghiệm được sử dụng genipin có nguồn gốc từ G. jasminoides ở liều 25, 50, 100 và 200 mg/kg thông qua một mũi tiêm trong màng bụng 1 giờ trước khi điều trị bằng GalN/LPS. Genipin làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong, hoạt động aminotransferase huyết thanh và peroxid hóa lipid, đồng thời làm giảm quá trình chết theo chương trình do GalN/LPS gây ra của tế bào gan ( Kim et al., 2010 ). Theo một nghiên cứu khác, geniposide (100 mg/kg) và genipin (50 mg/kg) có nguồn gốc từ G. jasminoides cung cấp khả năng bảo vệ gan rõ ràng chống lại tổn thương do thiếu máu cục bộ/tái tưới máu. Alanine aminotransferase huyết thanh(ALT) và nồng độ peroxid hóa lipid ở gan (LPO), cũng như nồng độ của các protein tBid, cytochrom c và caspase-3 đã giảm sau khi sử dụng geniposide và genipin. Các cơ chế cơ bản có liên quan đến việc giảm căng thẳng oxy hóa và quá trình chết theo chương trình ( Kim et al., 2013 ). Các nghiên cứu trên để chứng minh tác dụng dược lý hữu ích của G. jasminoides như một tiềm năng bảo vệ gan và chống suy gan.

  • Tác dụng của cây Dành dành (G. jasminoides) đối với hệ thần kinh: giúp cải thiện trí nhớ và bảo vệ tế bào thần kinh trong não.

Gần đây, tỷ lệ thiếu máu não mãn tính đã gia tăng trong xã hội lão hóa như một thành phần quan trọng của bệnh thần kinh.  Vào năm 2017, tác dụng của chiết xuất nước G. jasminoides đối với việc cải thiện trí nhớ và bảo vệ hệ thần kinh đã được kiểm tra trong mô hình thiếu máu não mãn tính ( Zhang et al., 2017b). Mô hình thiếu máu não mãn tính ở chuột được thiết lập thông qua tắc vĩnh viễn các động mạch cảnh chung hai bên. Chiết xuất được dùng bằng đường uống với ba liều (150 mg/kg, 100 mg/kg hoặc 50 mg/kg) trong 30 ngày. Theo kết quả của tất cả các chỉ số phát hiện, chiết xuất nước làm giảm đáng kể độ trễ trốn thoát của chuột, giảm quá trình chết theo chương trình và hoại tử ở vỏ não và hồi hải mã, giảm hàm lượng SOD và ức chế acetylcholinesterase (AChE) và tổng hợp oxit nitric.hoạt động trong mô não. Liều 100 mg/kg phát huy tác dụng tốt nhất trong ba liều này. G. jasminoides cải thiện trí nhớ và thể hiện khả năng bảo vệ thần kinh liên quan đến việc giảm độc tính NO và hoạt tính AChE, ức chế sản xuất gốc tự do oxy và bảo vệ tế bào thần kinh trong não.

  • Hoạt động giảm đau, chống viêm của Dành dành (G. jasminoides)

Chiết xuất G. jasminoides thể hiện hoạt tính chống viêm mạnh. Năm 2006, Koo và cộng sự. đã đánh giá hoạt động chống viêm của chiết xuất ethanol của thảo mộc trong các mô hình phù chân chuột  do carrageenan gây ra.  Các chất chiết xuất (ở liều 50, 100, 200 và 400 mg/kg thể trọng) được dùng cho chuột.Kết quả tương ứng với liều lượng là 10,2, 25,9, 28,6 và 35,8% trường hợp phù chân cấp tính đã được ức chế 3 giờ sau khi tiêm carrageenan, so với nhóm đối chứng chỉ nhận một lượng nước muối phù hợp. Hơn nữa, trong thử nghiệm tính thấm thành mạch do axit axetic gây ra, các liều 50, 100 và 200 mg/kg đã ức chế chuyển động quằn quại của chuột lần lượt là 35,1, 59,7 và 80,1%. Những phát hiện này đã cung cấp thêm thông tin về tác dụng giảm đau và chống viêm cấp tính của chiết xuất G. jasminoides(Koo et al., 2006).

  • Tác dụng chống trầm cảm của Dành dành (G. jasminoides)

Trầm cảm là một trong những bệnh tâm thần phổ biến nhất trên toàn thế giới hiện nay, nó đại diện cho một mối đe dọa sức khỏe lớn trong gia đình và xã hội.  Geniposide có nguồn gốc từ G. jasminoides cũng đã được chứng minh là có tác dụng giống như thuốc chống trầm cảm mạnh. Trong mô hình chuột bị trầm cảm do căng thẳng mãn tính trong 3 tuần liên tiếp, việc sử dụng  geniposide từ G. jasminoides(25, 50, 100 mg/kg) trong 14 ngày đã đảo ngược đáng kể những bất thường về hành vi trong thử nghiệm ngoài trời, bơi kéo dài và giảm thời gian bất động trong phần thi bơi bắt buộc. Dựa trên những phát hiện này, geniposide có nguồn gốc G. jasminoides– có thể có hoạt tính chống trầm cảm trong mô hình chuột bị trầm cảm. Cơ chế cơ bản có thể liên quan đến khả năng của geniposide trong việc đảo ngược sự suy yếu trong phản hồi tiêu cực của thụ thể glucocorticoid đối với sự biểu hiện hormone giải phóng corticotrophin và trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận ( Cai et al., 2015b ). Những tác dụng điều trị này của geniposide có nguồn gốc từ G. jasminoides về cơ bản tương tự như fluoxetine

  • Tác dụng của Dành dành ( G. jasminoides)) đến hệ tiêu hóa : bảo vệ và chống viêm loét dạ dày, hiệu quả trong điều trị viêm tụy cấp (AP)

Trong những năm gần đây, nhiễm trùng liên tục niêm mạc dạ dày do Helicobacter pylori đã được khẳng định là đóng một vai trò quan trọng trong các tổn thương đường tiêu hóa , chẳng hạn như loét dạ dày và ung thư dạ dày ( Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, 1994 )Năm 2009, tác dụng của chiết xuất ethanol của G. jasminoides đối với bệnh viêm dạ dàyở chuột và sự phát triển của các tế bào ung thư dạ dày ở người đã được nghiên cứu. Dịch chiết etanol cho thấy hoạt tính thu hồi gốc tự do đáng kể (IC50 = 38,46 μg/mL) và ức chế LPO khoảng 40–70%. Trong ống nghiệm , các chất chiết xuất ức chế đáng kể sự xâm nhập của Helicobacter pylori (ở liều 100 μg/mL), và trực tiếp gây độc tế bào cho các tế bào ung thư dạ dày (với IC50 là 36,27 μg/mL). Do đó, chất chiết xuất từ ​​G. jasminoides bảo vệ chống lại các bệnh về dạ dày ( Lee et al., 2009a ).. Năm 2016, tác dụng của chiết xuất metanol G. jasminoides đối với bệnh viêm dạ dày đã được đánh giá ( Chen et al., 2016)

Ngoài ra, G. jasminoides đã được chứng minh là làm giảm mức độ nghiêm trọng của viêm tụy cấp(AP). AP được tạo ra ở chuột thông qua tiêm cerulean (50 μg/kg) trong phúc mạc mỗi giờ trong 6 giờ. Những con chuột này được cho uống chiết xuất nước G. jasminoides (1 g/kg, 0,1 g/kg) hoặc nước muối sinh lý trong một tuần. So với nhóm được điều trị bằng nước muối thông thường, chiết xuất từ ​​nước G. jasminoides làm suy giảm phù tụy, phục hồi nồng độ amylase , lipase và cytokine trong huyết thanh, đồng thời phục hồi biểu hiện mRNA của các chất trung gian gây viêm. Dựa trên những phát hiện này, chất chiết xuất từ ​​nước G. jasminoides có thể là phương pháp điều trị hữu ích giúp giảm bớt mức độ nghiêm trọng của AP và tổn thương phổi liên quan đến viêm tụy ( Jung et al., 2008)

  • Tác dụng của cây Dành dành (G. jasminoides) đến hệ tim mạch: ngăn ngừa xơ vữa động mạch và phòng chống các bệnh tim mạch.

G. jasminoides được sử dụng để điều trị bệnh tim mạch ở Trung Quốc, có thể là do tác dụng cân bằng nội môi và chống viêm của nó . Sắc tố màu vàng Gardenia là một hợp chất hoạt động chính trong loại thảo mộc này. Phù hợp với tài liệu, một số carotenoid có tác dụng bảo vệ đối với các bệnh tim mạch và rối loạn chức năng nội mô ( Riccioni, 2009 ).Năm 2014, Higashino et al. (2014) đã nghiên cứu vai trò tiềm năng của G. jasminoides -derivedcrocetin trong việc làm giảm huyết áp và rối loạn chức năng nội mô ở chuột dễ bị đột quỵ, tăng huyết áp tự phát. Nghiên cứu đã xác định khả năng của crocetin có nguồn gốc từ G. jasminoides để điều trị chứng suy nhược, tăng huyết áp và huyết khối thông qua một cơ chế được đặc trưng bởi mức độ NO sinh khả dụng tăng lên. Các phương pháp điều trị bằng crocetin (15 hoặc 30 mg/kg) dùng cho thỏ được cho ăn chế độ ăn nhiều cholesterol trong 8 tuần giúp thư giãn nội mô được cải thiện phụ thuộc vào liều lượng. Hơn nữa, phương pháp điều trị này làm tăng nồng độ NO trong huyết thanh và tăng hoạt động của mạch máu.

Trong một nghiên cứu khác, việc sử dụng crocin có nguồn gốc từ G. jasminoides (25, 50 hoặc 100 mg/kg) cho chuột được cho ăn chế độ giàu lipid trong 10 ngày làm giảm đáng kể chất béo trung tính trong huyết thanh , cholesterol toàn phần và nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp và tăng bài tiết phân của chất béo và cholesterol ở chuột. Do đó, crocin có nguồn gốc từ G. jasminoides có tác dụng hạ lipid máu bằng cách ức chế hoạt động lipase của tuyến tụy, dẫn đến tình trạng kém hấp thu .chất béo và cholesterol ( Sheng et al., 2006 ).

  • Tác dụng chống dị ứng của cây Dành dành (G. jasminoides)

Viêm da dị ứng là một bệnh viêm da nghiêm trọng, mãn tính, đặc trưng bởi các tổn thương chàm tái phát nghiêm trọng. Do tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt và giải độc được báo cáo trong lý thuyết y học cổ truyền, G. jasminoides cũng đã được sử dụng để làm giảm phản ứng viêm da dị ứng và cải thiện các triệu chứng viêm da dị ứng.Trong mô hình nghiên cứu sử dụng những con chuột bị viêm da dị ứng do Dermatophagoides farinae gây ra , bôi chiết xuất ethanol G. jasminoides  tại chỗ(400 μg/chuột) làm giảm đáng kể các triệu chứng viêm da dị ứng, giảm sự xâm nhập của các tế bào viêm.( Sung và cộng sự, 2014 ).
Tài liệu tham khảo:

pharmacological activities of Gardenia jasminoides
Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về cây dành dành công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Cây dành dành được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Cây dành dành được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product THAN AN TIEN LIET TUYEN – Apoyo para reducir los síntomas de hiperplasia prostática benigna y una próstata agrandada en los hombres.THAN AN SOI DAN – Apoyo para mejorar la eliminación de cálculos renales.
BenefitsApoyo para reducir los síntomas de la hiperplasia prostática benigna y una próstata agrandada en hombresApoya la toma de diurético. Apoya la optimización del flujo de bilis y ayuda a mejorar los cálculos renales. Apoyo para reducir el riesgo de cálculos urinarios y biliares.
Suitable forLos hombres con hiperplasia prostática benigna o agrandamiento de la próstata tienen dificultad para vaciar completamente la vejiga y dificultad para comenzar o dejar de orinar.Personas con cálculos urinarios (cálculos renales, cálculos ureterales, cálculos en la vejiga, cálculos uretrales). Personas con cálculos biliares.