Science name
  • Eleusine indicia
Common names
  • Goosegrass
Benefits
  • It helps quick diuretics and detoxifies.
  • It treats urinary incontinence and treats blood in the urine (hematuria), and painful urination.
  • Enhance kidney and liver function.
Botanical Properties

The benefits of Goosegrass (Eleusine indicia)

Công dụng của cỏ Mần trầu trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Cỏ Mần Trầu được dùng theo kinh nghiệm nhân dân để chữa cảm nắng, sốt nóng, máu xông lên đầu, nổi mẩn đỏ, đái són, đái đỏ.
  • Chữa huyết áp cao
  • Ở Malaysia, nước ép từ cỏ mần trầu uống, dùng cho phụ nữ sau khi đẻ làm cho sản dịch chóng hết.
  • Ở Philippin nước sắc cây tươi là thuốc lợi tiểu, chữa lỵ
  • Nước sắc lá tươi được làm thuốc trị giun
  • Ở Sablan, tỉnh Benguet của Philippines, nước sắc của lá được dùng để điều trị bệnh viêm khớp và các vấn đề về thận
  • Toàn bộ cây có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, tiêu chảy và được sử dụng trong điều trị cúm, tăng huyết áp và thiểu niệu
  • Chiết xuất toàn cây cũng được sử dụng để điều trị chứng sốt và rối loạn gan.
  • Nước sắc từ hạt dùng trị trẻ sơ sinh bị vàng da.
  • Rễ được dùng để trị rắn cắn
  • Cây còn được dùng trị bong gân, trật khớp.
  • Nước sắc của cỏ Mần trầu được dùng làm thuốc bổ và làm giảm các rối loạn bàng quang

Các nghiên cứu về Công dụng của Cỏ Mần trầu trong y học hiện đại

Eleusine indica là một cây thuốc hữu ích được phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một số hợp chất hóa học đã được xác định như phenol, anthrones, coumarin, tinh dầu, triterpen, steroid, axit béo,anthraquinone, anthrones, tanin, flavonoid, alkaloid và coumarin. Loại cây này thể hiện một loạt các đặc tính dược lý như chống co thắt, chống viêm, giảm đau, hạ sốt, kháng vi-rút, chống co giật, kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống dị ứng, tẩy giun, gây độc tế bào, chống nhiễm trùng huyết và hạ huyết áp…… Những nghiên cứu này đã cung cấp sự biện minh khoa học cho một số cách sử dụng E. indica trong y học dân tộc trong điều trị các bệnh phổ biến gây bệnh cho con người:

  • Tác dụng chống viêm giảm đau của cỏ Mần trầu ( E. indica)

Đặc tính giảm đau của E. indica đã được đánh giá bằng cách sử dụng ba mô hình dược lý: cảm giác quằn quại do axit axetic gây ra, thử nghiệm trên đĩa nóng và hành vi liếm chân của chuột do formalin. Động vật được xử lý trước bằng 200 – 600 mg/kg E. indica trích xuất trong phúc mạc. Nước cất (10 ml/kg) dùng làm đối chứng âm trong khi thuốc chuẩn là axit acetylsalicylic (100 mg/kg, ip). Kết quả nghiên cứu cho thấy chiết xuất của E. indica (200
– 600 mg/kg) giảm phụ thuộc vào liều lượng axit axetic–gây co thắt bụng và duỗi các chi sau, các động vật được xử lý trước bằng chiết xuất E. indica cũng cho thấy mức tăng phụ thuộc vào liều lượng trong phản ứng trễ trong thử nghiệm trên đĩa nóng.Trong thử nghiệm bằng formalin, lượng thời gian mà mỗi con chuột dành để liếm bàn chân được tiêm  được sử dụng như một dấu hiệu của cơn đau. . Kết quả cho thấy rằng các động vật được xử lý trước bằng chiết xuất (200 – 600 mg/kg) đã giảm đáng kể liều lượng (p < 0,05–0,001) liên quan đến hành vi liếm chân sau do formalin gây ra so với
đối chứng.
Đánh giá tác dụng của chiết xuất E. indica đối với tình trạng viêm cấp tính ở chuột đã được báo cáo bằng ba mô hình: Phù chân sau do cararrgeenin gây ra, viêm do albumin trứng và phù tai do xylene gây ra ở chuột. Kết quả cho thấy dịch chiết có tác dụng kháng viêm tốt đối với tình trạng viêm cấp do ức chế liều –phụ thuộc vào sự gia tăng phù nề bàn chân chuột do carrageenin gây ra. Sự ức chế này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05- 0,001) so với đối
chứng. Sự ức chế gây ra bởi dịch chiết (600mg/kg) tương đương với axit acetyl salicylic và đạt mức tối đa sau 5 giờ sử dụng tác nhân hóa học. Trong thử nghiệm phù nề do albumin trứng, kết quả cho thấy dịch chiết gây ức chế phù nề do albumin trứng ở chuột trong khoảng thời gian 5h. Những ảnh hưởng này phụ thuộc vào liều lượng, thời gian và có ý nghĩa thống kê (p < 0,01 – 0,001) so với đối chứng.Trong chứng phù tai do xylene gây ra ở chuột, kết quả cho thấy chiết xuất ức chế chứng phù tai ở chuột phụ thuộc vào liều lượng. Mức độ ức chế có thể so sánh thuận lợi với thuốc tiêu chuẩn Dexamethasone

  • Tác dụng hạ sốt của Cỏ mần trầu ( E.indica)

Để đánh giá hoạt động hạ sốt của chiết xuất E,indica, sử dụng chuột bạch tạng trưởng thành được tiêm dưới da 10 ml/kg hỗn dịch men bia ở phía sau cổ để gây sốt. Sau khi dùng thuốc, sự gia tăng nhiệt độ được ghi lại. Chỉ những con chuột có nhiệt độ tăng 1 độ C mới được lấy ra thử nghiệm và chia làm 5 nhóm. Nhóm 1 uống 10ml/kg nước cất và được làm nhóm đối chứng. Nhóm 2-4 được  được tiêm lần lượt 200 – 600 mg/kg dịch chiết trong
màng bụng. Động vật nhóm 5 nhận axit acetylsalicylic 100 mg/kg bằng đường uống .Nhiệt độ trực tràng sau đó được lấy vào lúc 0,5 giờ và sau đó mỗi giờ trong 5 giờ. Nghiên cứu cho thấy rằng tiêm hỗn dịch men dưới da làm tăng đáng kể nhiệt độ trực tràng 8 giờ sau khi tiêm. Chiết xuất làm giảm nhiệt độ trực tràng theo liều lượng và  phụ thuộc thời gian. Kết quả cho thấy khả năng hạ sốt từ E.indica

Antipyretic Activities of Eleusine indica

  • Hoạt động kháng khuẩn của Cỏ mần trầu (E.indica)

Hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất E.indica được đánh giá bằng cách sử dụng hai vi khuẩn Gram dương, Staphylococcus aureus (MRSA) và Bacillus subtilis B29 kháng methicillin, và hai vi khuẩn Gram âm khác, Pseudomonas aeruginosa 60690 và Salmonella choleraesuis. Sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn được thực hiện bằng cách xác định vùng ức chế bằng phương pháp khuếch tán Đĩa giấy (đường kính 6 mm, Whatman No. 1) [  ,  ]  Streptomycin (10  μ g / đĩa) đã được sử dụng làm tiêu chuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn cao nhất được quan sát thấy thu được từ dịch chiết hexane trên MRSA, trong khi dịch chiết DCM ()dicholorometan) cho thấy hoạt tính yếu trên P. aeruginosa . Mặt khác, chiết xuất EA (ethyl axetate) cho thấy hoạt tính phổ rộng, so với đối chứng dương tính (Streptomycin) chống lại tất cả các vi khuẩn được thử nghiệm ngoại trừ B. subtilis .

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3137868/

  • Hoạt động chống oxy hóa bảo vệ gan của Cỏ Mần trầu (E. indica)

Thực hiện nghiên cứu đánh giá khả năng của dịch chiết Eleusine indica trong việc bảo vệ chống lại tổn thương gan do carbon tetrachloride (CCl 4 ) gây ra ở chuột.Chiết xuất E. indica có thể làm giảm mức DPPH ổn định theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Giá trị nồng độ ức chế tối đa một nửa (IC 50 ) là 2350 μg/ml. Hàm lượng phenolic tổng số được tìm thấy là 14,9 ± 0,002 mg/g phenolic tổng số được biểu thị bằng đương lượng axit gallic trên mỗi gam dịch chiết. Các nhóm được xử lý trước bằng E. indica cho thấy hoạt động của các enzym chống oxy hóa tăng lên đáng kể so với nhóm bị nhiễm độc CCl 4 ( p  < 0,05). Nồng độ ALT và AST huyết thanh tăng lên đã được ngăn chặn đáng kể bằng tiền xử lý E. indica ( p  < 0,05). Mức độ hình thành MDA do peroxid hóa lipid đã giảm đáng kể ( p < 0,05) và GSH giảm được tăng lên đáng kể theo cách phụ thuộc vào liều lượng ( p  < 0,05) ở nhóm được điều trị bằng E. indica so với nhóm nhiễm độc CCl 4 . Tác dụng bảo vệ của E. indica còn rõ ràng hơn thông qua việc giảm các biến đổi mô bệnh học ở gan. Kiểm tra mô học các phần gan của động vật đối chứng cho thấy sự hiện diện của các tế bào gan bình thường. Ngược lại, các phần gan của CCl 4-những con chuột bị nhiễm độc có tổn thương gan rộng, được đặc trưng bởi thoái hóa tế bào gan từ trung bình đến nặng, hoại tử và mất ranh giới tế bào do viêm tế bào gan và giãn xoang. Tuy nhiên, những tổn thương gan mô bệnh học này đã được cải thiện rõ rệt bằng cách tiền xử lý chuột bằng E. indica theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Như vậy tác dụng bảo vệ gan của E. indica có thể là do đặc tính chống oxy hóa và thu dọn gốc tự do của nó .https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3390565/

  • Tác dụng ức chế Lipase tuyến tụy, ngăn ngừa bệnh béo phì của Cỏ Mần trầu ( E. indica)

Béo phì thường được định nghĩa là sự tích tụ quá nhiều mỡ trong cơ thể do năng lượng nạp vào cao hơn năng lượng tiêu hao [  ]. Ức chế lipase tuyến tụy (PL) là một trong những cơ chế được nghiên cứu rộng rãi nhất để điều trị chống béo phì, dựa trên nguyên tắc rằng chất béo trong chế độ ăn uống sẽ không được ruột hấp thụ trực tiếp  [  ,  ]. Trong số các phần dung môi được sàng lọc của E. indica , phần hexan cho thấy hoạt tính ức chế cao nhất là 27,01 ± 5,68% ở 100  μ g/mL. Sự phân lập dựa trên hoạt tính sinh học đã tạo ra ba hợp chất từ ​​phần hexan của E. indica , cụ thể là  β-sitosterol, stigmasterol và lutein. Cấu trúc của các hợp chất này đã được làm sáng tỏ bằng kỹ thuật quang phổ. Lutein cho thấy hoạt động ức chế vượt trội đối với PPL (55,98 ± 1,04%), với hoạt tính cao hơn 60% so với hoạt tính của thuốc tham chiếu Orlistat. Các hợp chất khác được phân lập và xác định là  β -sitosterol (2,99 ± 0,80%) và stigmasterol (2,68 ± 0,38%). Kết quả trên chứng tỏ rằng E.indica có khả năng ức chế Enzyme lipase tuyến tụy, tạo nên tiềm năng điều trị chống bệnh béo phì từ tự nhiên.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5107878/

 

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về cỏ mần trầu công bố trên thư viện y khoa quốc tế

A systematic review on Eleucine indica

Cỏ mần trầu được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Cỏ mần trầu được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product THAN AN SOI DAN – Supports to enhance passing kidney stones.THAN AN TIEN LIET TUYEN – Supports to reduce symptoms of benign prostatic hyperplasia and enlarged prostate in men.
BenefitsSupports making diuretic. Supports optimizing bile flow and helps to enhance passing kidney stones. Supports to reduce the risk of urinary stones and gallstones.Supports to reduce symptoms of benign prostatic hyperplasia and enlarged prostate in men.
Suitable forPeople with urinary stones (Kidney stones, Ureteral stones, Bladder stones, urethral stones). People with gallstones.Men with benign prostatic hyperplasia or enlarged prostate who experience difficulty fully emptying their bladder and difficulty starting or stopping urinating.