Science name
  • Stemona tuberosa 
Common names
  • Stemona tuberosa 
Benefits
  • It inhibits cough reflexes, reduces coughs, and improves airways for patients with COPD by inhibiting the release of intermediate substances that cause inflammation.
Botanical Properties

The benefits of Stemona tuberosa

Công dụng của Bách Bộ trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Bách bộ được dùng để chữa ho, trị giun và diệt côn trùng
  • Trong y học Hàn Quốc và Trung Quốc, Bách bộ được dùng để cải thiện các bệnh viên phổi và viêm phế quản
  • Thân rễ của S. tuberosa được sử dụng để điều trị các bệnh về đường hô hấp và tiêu diệt ấu trùng Spodoptera ex igua, trong khi rễ và lá được sử dụng để điều trị bệnh ghẻ và diệt chấy (Bharali et al., 2014)
  • Ở Ấn Độ, S. tuberosa, là một loài cây thuốc tiềm năng của Arunachal Pradesh, chiết xuất của rễ được dùng đường uống để chữa đau bụng.
  • Trong Y học cổ truyền, thân rễ của  S. tuberosa và S. japonica được dùng như nhau trong các công dụng như trị ghẻ, diệt sâu, bổ phổi, trị ho, và loại bỏ đờm (Ban biên tập Flora of China, 2000; Ủy ban Dược điển Trung Quốc, 2015)

Các nghiên cứu về Công dụng của Bách Bộ trong y học hiện đại

Các đánh giá về hóa chất thực vật đã tiết lộ rằng trong Stemona tuberosa  có chứa các alkaloid (pyridoazepine, pyrroloazepine và các alkaloid khác), stilbenoid (phenylbenzofurans, stilben, phenanthrene và toco pherol) và các loại khác. Trong số đó, ancaloit và stilbenoit là thành phần quan trọng chịu trách nhiệm về hoạt tính sinh học của thực vật. Các alkaloid với lõi pyrrolo [1,2-a]azepine từ S.tuberosa thể hiện hoạt tính sinh học chống ho và diệt côn trùng đáng chú ý, trong khi các stilbenoid như stil bene và phenanthrene có hoạt tính kháng khuẩn đáng chú ý.

  • Tác dụng chống ho của Bách bộ

Trong một thí nghiệm in vivo , dịch chiết nước (300, 1000 và 3000 mg/kg) và tổng lượng alkaloid (25, 50 và 150 mg/kg) được phân lập từ S. tuberosa được tiêm trong màng bụng vào chuột lang bị ho do  khí axit xitric gây ra. Ở liều  cao nhất là 150 mg/kg, alkaloid toàn phần có thể làm giảm đáng kể số đợt ho từ 24,5 ± 6,0 xuống 6,2 ± 2,6 (P < 0,05). Một nghiên cứu tiếp theo đã so sánh tác dụng giảm ho và cơ chế chống ho của bốn alkaloid chính  là Croomine 125, stemoninine 97, tuberostemonine 21 và neotuber ostemonine 19  của S. tuberosa  và hiệu lực của chúng được so sánh ở một liều lượng cố định. Mặc dù cả bốn alkaloid chính đều có tác dụng chống ho, nhưng đóng góp của chúng đối với chức năng và cơ chế chống ho là không giống nhau. Croomine 125, neotuberostemonine 19, và stemoninine 97 có thể cho thấy khả năng chống ho tương tự, trong khi tuberostemonine 21 có thể cho thấy khả năng chống ho yếu hơn nhiều. Cơ chế của croomine 125 là hoạt động trên phần trung tâm của phản xạ ho, trong khi các dẫn xuất stichoneurine stemoninine 97, tuberostemonine 21 và neotuberostemonine 19 hoạt động trên con đường phản xạ ho ngoại biên (Xu và cộng sự, 2010; Greger, 2019)

  • Bách bộ- loài thảo mộc trị liệu các bệnh phổi bao gồm cả COPD thông qua cơ chế kháng viêm.

Chiết xuất nước và metanol của S. tuberosa đã được đánh giá liên quan đến tác dụng ức chế viêm phổi ở động vật và sản xuất NO trong các tế bào miễn dịch. Chiết xuất nước của S. tuberosa cho thấy hoạt động chống viêm ở những con chuột bị viêm phổi do khói thuốc lá (CS) hoặc CS bán cấp. Việc sử dụng chiết xuất nước S. tuberosa (50–200 mg/kg) có thể ức chế đáng kể nồng độ TNF-α, IL-6, IL-1β, MCP-1 và MMP-12 mRNA và giảm mức độ tích tụ tế bào viêm trong cơ thể. dịch rửa phế quản phế nang (BALF) cũng như khoảng khí phế nang trung bình (MAA) so với nhóm đối chứng .

Hơn nữa, các chất chuyển hóa thứ cấp chính được phân lập từ các loài chiết xuất trên đã được nghiên cứu. Ancaloit stemonine 98 được phân lập từ S. tuberosa được coi là đóng góp chính cho hoạt động chống viêm hiện tại.

COPD là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn thế giới. Theo định nghĩa, COPD được đặc trưng bởi sự hạn chế luồng không khí liên tục tiến triển và có liên quan đến phản ứng viêm mãn tính ngày càng tăng trong đường thở và phổi đối với các hạt hoặc khí độc hại, bao gồm cả CS. COPD có nguy cơ tử vong cao hơn các bệnh khác như đau thắt ngực, nhiễm trùng đường hô hấp, gãy xương, nhồi máu cơ tim….

Trong nghiên cứu tiếp theo, người ta đã chứng minh rằng stemonine 98 (45, 90 và 180 mg/kg/ngày) được sử dụng cho chuột mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) do Vật chất dạng hạt 2,5 (PM2,5) gây ra trong 21 ngày có thể làm giảm viêm và tổn thương phổi theo cách phụ thuộc vào liều lượng và gây ra sự giảm đáng kể lactate dehydrogenase (LDH), phosphatase kiềm (AKP), phosphatase axit (ACP) và albumin (ALB) so với nhóm mô hình .

Với mô hình chuột này, chúng tôi phát hiện ra rằng điều trị S.Tuberosa làm giảm nhiều loại tế bào viêm phổi như đại thực bào, bạch cầu trung tính và tế bào lympho, đồng thời giảm mức độ của các cytokine (TNF-α, IL-6) và chemokine (KC) do phơi nhiễm CS. Nó cũng làm giảm sự mở rộng không khí và tăng sản biểu mô của tiểu phế quản trong các mô phổi thu được từ mô hình chuột bị viêm phổi bán cấp do CS gây ra. Những kết quả này gợi ý mạnh mẽ rằng S.Tuberosa có thể là một tác nhân trị liệu mới có giá trị trong điều trị các bệnh phổi như COPD.

  • Hoạt động kháng khuẩn

Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng phenylbenzofurans và stilbenoid được phân lập từ thực vật thuộc chi Stemona có tác dụng kháng khuẩn đáng chú ý đối với vi khuẩn gây bệnh gram dương, chẳng hạn như Staphylococcus cholermidis, Escherichia coli và Staphylococcus aureus (MRSA). Ví dụ, phenylbenzofurans stemofuran E 190, J 192 và R 198 là các sản phẩm tự nhiên có hoạt tính sinh học với các vòng benzofuran, thể hiện hoạt tính kháng vi khuẩn mạnh đối với MRSA với giá trị MIC là 15,6 μg/mL (Sastraruji et al., 2011). Hơn nữa, stilbenoid được phân lập từ S. tuberosa cho thấy hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với MRSA.

C.albicans là một sinh vật nấm cơ hội, vừa là vi khuẩn lành tính trong ruột vừa là mầm bệnh thường gây tử vong đối với bệnh nhân bị suy giảm miên dịch. Một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy chiết xuất nước của S. tuberosa có tác dụng ức chế đáng chú ý đối với C. albicans theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Việc sử dụng (0,0625 g/mL và 0,125 g/mL) dịch chiết thể hiện tác dụng ức chế đáng kể bằng cách sử dụng phương pháp K–B và giấy lọc hiếm khi phát triển các khuẩn lạc (Wei et al., 2012).

  • Tác dụng chống virus của Bách bộ

Hoạt tính kháng vi-rút của các loài thực vật thuộc chi Stemona đã được nghiên cứu và chứng minh, chẳng hạn như vi-rút chống bệnh herpes simplex (HSV), và vi-rút chống cúm gia cầm (AIV).

Các chất chiết xuất hòa tan trong nước và hòa tan trong chất béo của S. tuberosa đã được thử nghiệm chống lại hai HSV, HSV-1 và HSV-2, bằng cách sử dụng xét nghiệm giảm mảng bám. Trong thí nghiệm về tác dụng ức chế của hai dịch chiết đối với các hạt vi rút, khả năng ức chế nhiễm HSV-1 và 2 của dịch chiết tăng lên rõ rệt khi thời gian ủ kéo dài và tỷ lệ ức chế vi rút (IR) cao nhất tại thời điểm ủ. lúc 4 giờ (IR ≥ 88%). Hơn nữa, tác dụng ức chế của các chất chiết xuất đối với sự nhân lên của virus sau đó đã được thử nghiệm, việc sử dụng (2000 μg/mL) hai chất chiết xuất từ S. tuberosa (30 giờ) cũng làm giảm sự nhân lên của virus với mức giảm năng suất dao động từ 0,47 ± 0,01 đến 1,71 ± 0,17 ghi PFU/mL

.

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về Bách Bộ công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Bách Bộ được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Bách Bộ được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product PULLACO – Supports to reduce Cough, Sputum, Wheezing Shortness of breath due to Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD), Asthma, Pneumonia, Bronchitis.
BenefitsSupports to improve lung function, reduces cough, helps loosen up phlegm, reduces the risk of wheezing and shortness of breath due to prolonged cough, pneumonia, and bronchitis.
Suitable forChildren and adults who have dry cough, cough with phlegm (phlegm), sore throat, hoarseness, wheezing, and shortness of breath due to prolonged cough, pneumonia, and bronchitis. For the best results, people with Asthma, Chronic Bronchitis and Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) should take it for 3-6 months.