Science name
  • Kaempferia galanga
Common names
  • Sand Ginger
Benefits
  • Support anti-inflammation and analgesic and helps protect the stomach.
Botanical Properties

The benefits of Sand Ginger (Kaempferia galanga)

Cây có tên Địa Liền và lá mọc sát mặt đất. Sơn Nại (Rhizoma kaempferiae) là thân rễ thái mỏng, phơi khô của cây Địa Liền

Công dụng của Địa Liền trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Theo kinh nghiệm nhân dân. Địa liền chữa ngực bụng lạnh đau, tiêu chảy, thuốc kiện vị, giúp tiêu hóa chữa chứng ăn uống khó tiêu, đau dạ dày, cảm ho, nôn mửa, hen suyễn.
  • Tinh dầu địa liền để chế nước hoa, mỹ phẩm, làm điều vị hương trong thực phẩm.
  • Bột Địa Liền có tác dụng bảo vệ quần áo, chống nhậy cắn.
  • Ở Philippin, nước sắc Địa Liền chữa ăn uống khó tiêu, sốt rét. Lá Địa Liền giã nát, hơ nóng, đắp chữa tê thấp
  • Ở Malaysia, thân rễ Địa Liền được dùng chữa cao huyết áp, lở loét, hen suyễn. Lá và thân nhai ngậm chữa ho và đau họng. Thân rễ dùng riêng chữa cảm lạnh.
  • Một vài nơi dùng lá và thân rễ Địa Liền làm rau ăn sống.
  • Đây là một loại thảo dược quan trọng của Ấn Độ có lịch sử sử dụng lâu dài trong điều trị một số loại bệnh của con người bao gồm các bệnh như ho và cảm lạnh, sốt, nhức đầu, rối loạn đau, bệnh ngoài da, bệnh thấp khớp, viêm khớp, gãy xương khớp, chóng mặt. , vết thương, viêm dạ dày, giải nọc rắn, tiêu viêm, nôn ra máu, lở miệng, rộp lưỡi ở trẻ sơ sinh. Hơn nữa, thân rễ của loại cây này rất thơm và đã được sử dụng rộng rãi làm gia vị, hương liệu thực phẩm, dưa chua, mỹ phẩm và trong các sản phẩm nước hoa.

Các nghiên cứu về Công dụng của Địa Liền trong y học hiện đại

Kaempferia galanga L. là một cây thuốc quý được sử dụng theo truyền thống ở Ấn Độ để điều trị nhiều loại bệnh. Một số chất phytochemical có hoạt tính sinh học như este, terpenoid, flavonoid, polysacarit, diarylheptanoid, lipodepsipeptide vòng, axit phenolic và glucoside đã được một số nhà nghiên cứu phân lập từ thân rễ của K. galanga . Những hóa chất thực vật này có hoạt tính sinh học cao và thể hiện nhiều hoạt tính dược lý khác nhau.

  • Khả năng kháng khuẩn của Địa liền

Hoạt tính kháng khuẩn in vitro của tinh dầu thân rễ K. galanga đã được quan sát bởi Tewtrakul et al. (2005) chống lại ba vi khuẩn Gram dương là Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis và Bacillus subtilis; ba vi khuẩn Gram âm như Salmonella typhi, Shigella flexneri, Escherichia coli và nấm Candida albicans bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Tetracycline (30 μg/đĩa) được sử dụng làm thuốc tiêu chuẩn ở cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, trong khi clotrimazole (2,5 μg/đĩa) được dùng làm thuốc kháng nấm tiêu chuẩn.

Các hoạt động kháng nấm, kìm nấm và diệt nấm in vitro của chiết xuất etanolic của lá và thân rễ K. galanga chống lại nấm mốc Saprolignea parasitica H2 trong nước cá đã được đánh giá bởi Udomkusonsri et al. (2007) và kết luận rằng chiết xuất etanol của thân rễ K. galanga có hoạt tính kháng nấm, kìm nấm và diệt nấm vượt trội đối với nấm mốc S. parasitica H2 trong nước cá với giá trị MIC là 125 μg/ml và nồng độ diệt nấm là 50 μg/ml sau 120 phút, tương ứng.

  • Hoạt động chống oxy hóa

Tiềm năng chống oxy hóa in vitro của các loại dầu dễ bay hơi của thân rễ K. galanga được nhân giống thông thường và nhân giống in vitro đã được Sahoo và cộng sự đánh giá. (2014) bằng các hoạt động nhặt rác 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và hydro peroxide (H2O2) . Trong hoạt động thu hồi DPPH, các loại dầu dễ bay hơi của thân rễ K. galanga được nhân giống thông thường và nhân giống in vitro cho thấy hoạt tính chống oxy hóa rất mạnh với các giá trị IC50 là 6,6 μg/ml và 26,0 μg/ml, tương ứng so với axit ascorbic (19,5 μg/ml ). Trong hoạt tính thu hồi hydro per oxit, các loại dầu dễ bay hơi của thân rễ K. galanga nhân giống thông thường và in vitro sở hữu hoạt tính chống oxy hóa mạnh với các giá trị IC50 là 29,0 μg/ml và 24,5 μg/ml, tương ứng so với axit ascorbic tham chiếu (21,5 μg/ml).

  • Khả năng chống viêm

khả năng chống viêm in vivo của dịch chiết cồn của thân rễ K. galanga được đánh giá bởi Vittalrao et al. (2011) bằng cách sử dụng carrageenan gây phù nề bàn chân và mô hình u hạt gây ra viên bông ở chuột Wistar ở ba liều khác nhau 300 mg/kg, 600 mg/kg và 100 mg/kg và kết luận rằng chiết xuất tiết lộ hoạt động chống viêm đáng kể. Trong thử nghiệm phù chân chuột bằng carrageenan, việc sử dụng đường uống chiết xuất cồn của K. galanga ở chuột đã tạo ra sự ức chế đáng kể chứng phù chân do carra geenan gây ra ở các liều 600 mg/kg và 10 mg/kg thể trọng vào thời điểm 3 giờ và 6 giờ. . Sau khi uống chiết xuất thực vật, tình trạng viêm được định lượng theo sự dịch chuyển của nước tính bằng ml bằng cách sử dụng máy đo thể tích kỹ thuật số ngay trước và sau khi tiêm carrageenan vào lúc 1, 2, 3, 4, 5 và 6 giờ

  • Tác dụng giảm đau

Hoạt tính giảm đau in vivo của chiết xuất cồn K. galanga được đánh giá bởi Vittalrao et al. (2011) sử dụng phương pháp đốt nóng và mô hình búng đuôi ở chuột Wistar và mô tả rằng chiết xuất cồn của K. ga langa làm tăng đáng kể khả năng chịu đựng căng thẳng của động vật ở liều 600 và 1200 mg/kg thể trọng sau 60 phút tương ứng trong đĩa nóng và 30 phút trong mô hình búng đuôi. Trong phương pháp đĩa nóng, dịch chiết thực vật ở liều 600 mg/kg và 1200 mg/kg đã tăng thời gian phản ứng lần lượt là 52,04 và 56,56% so với codein làm tăng 82,16% thời gian phản ứng ở đỉnh hoạt tính. Thời gian cao nhất của hoạt động cho chiết xuất là 60 phút và cho codeine là 30 phút.

Sơ bộ, những nghiên cứu này ủng hộ việc sử dụng K. galanga truyền thống để giảm đau do đau răng, đau bụng, sưng cơ và thấp khớp.

  • Khả năng diệt amip

Chu et al. (1998) đã đánh giá hoạt tính diệt amip trong ống nghiệm của chiết xuất phân cực và không phân cực của thân rễ K. galanga bằng cách sử dụng kính hiển vi ánh sáng ngược (thử nghiệm trực quan) và báo cáo rằng chiết xuất không phân cực có hoạt tính diệt amip chống lại ba loài Acanthamoeba nghĩa là A. polyphaga, A. castellanii và A. culbertsoni. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về việc sử dụng truyền thống loại thảo mộc này để chống lại giun và ký sinh trùng đường ruột

  • Hiệu quả trong điều trị bệnh sốt xuất huyết

Hoạt tính ức chế sự sao chép của virus sốt xuất huyết-2 trong thử nghiệm sao chép virus dựa trên tế bào của hợp chất cystargamide B được phân lập gần đây từ K. galanga đã được Kitani et al kiểm tra đối với phức hợp NS2B/NS3 . (2018) và chứng minh rằng hợp chất cystarga mide B được phân lập có hoạt tính ức chế protease của virus sốt xuất huyết. Thử nghiệm protease in vitro bằng cách sử dụng protease NS2BglyNS3 tinh khiết và cơ chất peptit ngắn có gen fluoro (Boc-GRR-MCA) được sử dụng để mô tả hoạt tính protease của cystargamide B. Hoạt tính protease trong sự hiện diện của cystargamide B (0,149 và 0,194 đơn vị huỳnh quang tương đối (RFU) trên giây) ở nồng độ 200 μg/ml và 100 μg/ml cho thấy mức giảm 67% và 44% so với khi không bổ sung cystar gamide B (0,453 và 0,343 RFU mỗi giây), tương ứng là cho thấy hợp chất cystargamide B được phân lập có hoạt tính ức chế protease đối với phức hợp NS2B/NS3. Do đó, cystargamide B có thể được sử dụng trong dược phẩm để phát triển thuốc chống sốt xuất huyết.

  • Khả năng ức chế hủy cốt bào, ngăn ngừa loãng xương của Địa liền

Jiao et al. (2017) đã xác định kaempferide trong thân rễ của K. ga langa và nghiên cứu tác dụng ức chế của nó đối với hạt titan gây ra quá trình hủy xương trong cơ thể sống và tiết lộ phương thức hoạt động của nó trong ống nghiệm. Các kết quả đã chứng minh rằng kaempferide có khả năng ngăn chặn quá trình hủy xương do hạt titan gây ra trong cơ thể sống và ức chế sự hình thành hủy cốt bào trong ống nghiệm. Trong các đại thực bào tủy xương chuột (BMM) và tế bào RAW264.7, kaempferide ngăn chặn đáng kể sự hình thành hủy cốt bào (10,16 ± 4,22) và tiêu xương ở mức 12,5 μM so với nhóm đối chứng. Trong thử nghiệm khả năng tồn tại của tế bào, kaempferide không cho thấy tác dụng gây độc tế bào ở nồng độ 25 μM hoặc thấp hơn. Trong thử nghiệm tái hấp thu xương, việc điều trị kaempferide đã ức chế 60% và 90% diện tích hủy xương tiêu xương trong ống nghiệm ở nồng độ tương ứng là 6,25 μM và 12,5 μM. Người ta kết luận rằng, kaempferide ngăn chặn hiệu quả sự hình thành và chức năng của hủy cốt bào

  • Tác dụng chống ung thư

Hoạt tính chống ung thư in vitro và in vivo của dịch chiết K. galanga trong metanol trên chuột bạch tạng Thụy Sĩ đã được chứng minh bởi Ali et al. (2018). Hoạt tính chống ung thư in vitro của dịch chiết K. galanga trong metanol được đánh giá chống lại các tế bào ung thư biểu mô cổ trướng Ehrlich trên chuột bạch tạng Thụy Sĩ bằng xét nghiệm đo màu MTT, trong khi hoạt tính chống ung thư in vivo được quan sát bằng cách đánh giá số lượng tế bào khối u còn sống, thời gian sống sót, trọng lượng khối u , thay đổi hình thái và tổn thương hạt nhân của tế bào ung thư biểu mô cổ trướng Ehrlich bằng kính hiển vi huỳnh quang và ước tính cấu hình huyết học. Trong xét nghiệm so màu MTT, chiết xuất metanol của cây tạo ra sự ức chế mạnh , tức là 76,56% và 89,37% chống lại sự phát triển của tế bào ung thư biểu mô cổ trướng Ehrlich ở nồng độ lần lượt là 50 μg/ml và 100 μg/ ml. Trong các thử nghiệm về thời gian sống sót và trọng lượng khối u, việc sử dụng dịch chiết ở nồng độ 5 mg/kg và 10 mg/kg đã làm tăng đáng kể thời gian sống thêm lần lượt là 12,95% và 38,39% so với đối chứng (p < 0,05). Các kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng việc sử dụng chiết xuất làm giảm đáng kể trọng lượng khối u so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Khi kiểm tra hình thái học, hình dạng của các tế bào được xử lý chiết xuất đã thay đổi, chúng tạo ra sự phân mảnh màng và hạt nhân của một dấu hiệu chính của quá trình chết theo chương trình, điều này cho thấy rằng chiết xuất đã thành công trong quá trình chết theo chương trình của các tế bào ung thư biểu mô cổ trướng Ehrlich

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về Địa liền công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Địa liền được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Địa liền được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product KHOP AN PLUS – Support healthy joints and bones, and enhance activities.Private: TOMASUNG – Support to enhance men’s physiological ability. Support to slow down male menopause.
BenefitsSupports to improve blood circulation, strong tendons and bone. Supports to reduce symptoms of osteoarthritis pain and joint degeneration.Support reinforces the kidney to strengthen Yang and enhances male physiological ability. Support to slow down male menopause.
Suitable forPeople with osteoarthritis pain. People with degenerative joint disease and degenerative spine. People with shoulder and neck pain due to joint degeneration.Support adult men with sexual function are impaired, back pain, knee fatigue, and night urination due to weak kidneys