Science name
  • Achyranthes aspera
Common names
  • Thorny chaff flower
Benefits
  • Support anti-inflammatory, analgesic, support liver and kidney tonic, stronger tendons and bones
Botanical Properties

The benefits of Prickly chaff-flower (Achyranthes aspera)

Công dụng của Cỏ Xước trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh khác nhau, bao gồm rối loạn phụ khoa, hen suyễn, nhãn khoa, đau răng, trĩ và khối u ở bụng, đồng thời được áp dụng cho các trường hợp chuyển dạ khó khăn, chữa lành vết thương, côn trùng và rắn cắn
  • aspera đã được báo cáo là có khả năng loại bỏ sỏi niệu ở dê và tống ra ngoài. nhau thai sau khi sinh, và có thể được sử dụng như một loại thuốc chống giun sán ở gia súc (Khan,
  • Ở quận Chittoor của Andhra Pradesh, A. aspera được người trong bộ lạc sử dụng để điều trị bệnh động kinh, và hạt của nó trộn với sữa dùng cho bệnh não (Bộ Y tế và Phúc lợi Gia đình, 1999)
  • Ở Sri Lanka và Pakistan, A. aspera .được sử dụng để điều trị rối loạn da liễu, phù thận và tim và đái tháo đường (Jayaweera, 1982; Kayani et al., 2008).
  • Ở Bangladeshdesh, A. aspera được sử dụng cho khối u ở bụng và vùng da bị thương
  • Ở Philippin, A. aspera được dùng trị đau răng (Zafar, 2000)

Các nghiên cứu về Công dụng của Cỏ Xước trong y học hiện đại

Cây Achyranthes đã được chứng minh là không chỉ tác động lên hệ thống miễn dịch, hệ thần kinh, chuyển hóa xương và sinh sản mà còn có nhiều hoạt động sinh học, bao gồm kích hoạt máu, chống khối u, chống viêm, chống viêm khớp, chống oxy hóa, chống lão hóa, làm lành vết thương, v.v…

  • Hoạt động chống viêm khớp

Các yếu tố miễn dịch chịu trách nhiệm kích hoạt các sự kiện gây bệnh dẫn đến viêm khớp và các sự kiện oxy hóa đóng một vai trò trong sự tiến triển của bệnh. Viêm khớp cũng được biết là dẫn đến tăng bạch cầu kèm theo lách to (Mcinnes và Schett, 2011). Công việc thử nghiệm được thực hiện in vivo với những con chuột bị viêm khớp do tá dược của Freud đã gợi ý rằng một phần A. aspera (50–100 mg/kg, po) giàu saponin có thể làm giảm chỉ số tuyến ức và lá lách, điều chỉnh các thông số chống oxy hóa, hoàn nguyên mức độ enzyme đánh dấu mô và ức chế các cytokine gây viêm, do đó hạn chế sưng chân và viêm khớp, đồng thời nâng cao ngưỡng đau (Kothavade và cộng sự, 2015). Một nghiên cứu in vivo khác được thực hiện trên chuột bị viêm khớp do collagen đã chứng minh rõ ràng rằng saponin Achyranthes (75–300 mg/kg, po) có thể làm chậm quá trình sưng khớp, viêm mô mềm và xói mòn xương (Zheng et al. , 2016).

  • Khả năng chống virus

Chiết xuất metanol của A. aspera thể hiện tác dụng ức chế yếu với giá trị EC50 là 64,4 µg/mL đối với HSV-1 và 72,8 µg/mL đối với HSV-2. Axit oleanolic từ A. aspera thể hiện hoạt tính ức chế mạnh đối với HSV-1 và HSV-2 với các giá trị EC50 tương ứng là 6,8 μg/mL và 7,8 μg/mL. Các nghiên cứu sâu hơn cho thấy rằng các hoạt động kháng vi-rút cao nhất sau 2–6 giờ sau khi bị nhiễm bệnh và không thể hiện sự khuếch đại ở 48–72 giờ (Mukherjee et al., 2013). Một nghiên cứu in vitro khác được thử nghiệm trên các tế bào MARC-145 cho thấy rằng việc điều chỉnh sunfat có thể tăng cường hoạt động kháng vi-rút của polysacarit trong Achyranthes chống lại vi rút gây hội chứng hô hấp (Liu và cộng sự, 2013)

  • Hoạt động chữa lành vết thương

Một nghiên cứu in vivo đã chứng minh rõ ràng rằng việc điều trị tại chỗ cho chuột bằng thuốc mỡ có chứa chiết xuất metanol của lá A. aspera cho thấy hoạt động chữa lành vết thương đáng kể dựa trên kết quả về tỷ lệ co vết thương, hàm lượng DNA và thời gian biểu mô. Thử nghiệm mô học đã chứng minh rằng những loại thuốc mỡ này không chỉ tạo ra lớp biểu bì được tổ chức tốt mà còn có thể làm tăng số lượng tế bào sợi và mức độ tân mạch hóa và biểu mô hóa (Fikru et al., 2012). Một nghiên cứu tương tự khác đã chứng minh rằng một loại thuốc mỡ chứa 5% chiết xuất metanol của A. aspera thể hiện hoạt động chữa lành vết thương rõ rệt đối với vết bỏng của chuột không chỉ thông qua sự co vết thương, tăng sinh nguyên bào sợi, hình thành biểu bì và lắng đọng collagen, mà còn thông qua sự gia tăng SOD, catalase , vitamin C, hydroxyproline và điều chỉnh tăng các biểu hiện của MMP-2 và MMP-9 (Barua et al., 2012).

  • Tác dụng bảo vệ dạ dày

Các thử nghiệm chống loét được thực hiện trên chuột bị loét do thắt môn vị và ethanol mãn tính đã chỉ ra rằng việc điều trị chiết xuất ethanol của lá A. aspera (600 mg/kg, po) có thể làm tăng đáng kể tỷ lệ bảo vệ vết loét và pH dạ dày, đồng thời có thể làm giảm thể tích dịch vị và tổng lượng axit (Das et al., 2012).

  • Tác dụng chống co giật

Động kinh là một bệnh thần kinh nghiêm trọng phổ biến và phổ biến nhất, ảnh hưởng đến khoảng 70 triệu người trên toàn thế giới và có thể ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều khía cạnh của chất lượng cuộc sống (Goel et al., 2015). Ở cấp độ phân tử trong bệnh động kinh, có sự mất cân bằng giữa dẫn truyền thần kinh qua trung gian GABA ức chế và kích thích dẫn truyền thần kinh qua trung gian glutamate (Staley, 2015). Nhiều chất chủ vận GABAergic và chất điều biến GABA đã được biết đến như là chất chống động kinh (Greenfield, 2013), các thuốc benzodiazepin đã được sử dụng để chấm dứt các cơn động kinh tự phát trong nhiều thập kỷ và diazepam là một chất nguyên mẫu trong danh mục này (Raabe và Gumnit, 1977), cùng với các thuốc benzodiazepin có một số loại thuốc chống động kinh (AED) nhưng hầu hết các AED này đều có tác dụng phụ tiềm ẩn (Kaur et al., 2016). Do đó động kinh đảm bảo các can thiệp dược lý mới với hiệu quả cao và tác dụng phụ tối thiểu.

Chiết xuất A. aspera được tiêm trong màng bụng ở liều 5,0 và 10,0 mg/kg cho thấy tác dụng chống co giật phụ thuộc vào liều đáng kể thể hiện bằng việc tăng đáng kể (p < 0,05) cơn động kinh độ trễ tương ứng. chiết xuất A. aspera ở liều 5,0 và 10 mg/kg cho thấy khả năng bảo vệ chống lại các cơn co giật do picrotoxin gây ra bằng chứng là (p < 0,01) làm tăng đáng kể thời gian tiềm ẩn cơn động kinh so với chuột được xử lý bằng nước muối. Tác dụng chống co giật của A. aspera đã được xác nhận bởi một mô hình in-vivo khác tức là các cơn động kinh do bicuculline gây ra (Hình 4), những con chuột được tiêm chiết xuất A. aspera 5 và 10 mg/kg cho thấy khả năng bảo vệ đáng kể chống lại các cơn động kinh do bicuculline gây ra. Tóm lại, nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất rễ cây trong metanol của A. aspera có tác dụng chống co giật đáng kể có thể là trung gian bởi cơ chế GABAergic và biện minh cho việc sử dụng rễ A. aspera trong y học cổ truyền để điều trị bệnh động kinh.

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về Cỏ xước công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Cỏ xước được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product KHOP AN PLUS – Support healthy joints and bones, and enhance activities.
BenefitsSupports to improve blood circulation, strong tendons and bone. Supports to reduce symptoms of osteoarthritis pain and joint degeneration.
Suitable forPeople with osteoarthritis pain. People with degenerative joint disease and degenerative spine. People with shoulder and neck pain due to joint degeneration.