Science name
  • Eleutherine Bulbosa
Common names
  • Dayak Onion
Benefits
  • It helps blood circulation and detoxification; is a natural sedative; supports the digestion system; sleeps well; treats rheumatism
Botanical Properties

The benefits of Dayak Onion (Eleutherine Bulbosa)

Bệnh truyền nhiễm chiếm khoảng một phần tư tổng số trường hợp tử vong trên toàn thế giới hàng năm [  ]. Tất cả các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như vi rút, vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh và giun đều có chung một đặc điểm bệnh lý là xâm chiếm các tế bào chủ. Do đó, các sản phẩm tự nhiên đã được nghiên cứu rộng rãi để khắc phục tình trạng kháng thuốc và các mầm bệnh mới xuất hiện. Ví dụ, củ của E. bulbosa đã được báo cáo là một tác nhân chống vi khuẩn tuyệt vời nhờ các hợp chất hoạt tính sinh học hàng đầu của nó như naphthalene, anthraquinone và naphthoquinone.

Công dụng của Sâm Đại Hành trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Sâm đại hành ở Việt Nam  được dùng làm thuốc bổ máu, chữa mệt mỏi, tiêu độc.
  • Theo truyền thống, Sâm đại hành được cộng đồng Dayak sử dụng như một loại thuốc dân gian để điều trị một số bệnh như tiểu đường, ung thư vú, nghẹt mũi và các vấn đề về sinh sản.
  • Nó được sử dụng như một chất tống hơi để giảm đầy hơi bằng cách phối hợp và điều chỉnh các cơn co thắt ruột [  ]. Nó cũng được sử dụng kết hợp với Alpinia galanga để giảm cảm lạnh và nghẹt mũi ở trẻ em [  ]
  •  Bên cạnh đó, củ của E. bulbosa cũng được sử dụng theo truyền thống để điều trị ho gà, ho ra máu và ho đơn giản do đặc tính chống vi khuẩn và chống viêm của nó [  ]. Được coi như một loại thuốc dân gian, nước ép hoặc nhai của củ tươi được nhai để điều trị tiêu chảy, kiết lỵ, vàng da, viêm đại tràng và trong một số trường hợp là ung thư ruột kết [  ].

Các nghiên cứu về Công dụng của Sâm Đại Hành trong y học hiện đại

Naphtalen, antraquinon và naphthoquinon là những thành phần chính của E. bulbosacủ đã chứng minh các đặc tính dược lýkhác nhau như hoạt động chống vi khuẩn, chống viêm, chống cao huyết áp, chống ung thư, chống bệnh tiểu đường và chống sự hình thành hắc tố [  , 2 ]

  • Tiềm năng trong phòng và điều trị bệnh ung thư của Sâm đại hành (Eleutherine bulbosa)

Các nghiên cứu tài liệu đã chứng minh rằng củ E. bulbosa thể hiện đặc tính gây độc tế bào mạnh trên một số tế bào ung thư trong ống nghiệm. Ví dụ, nó thể hiện tác dụng gây độc tế bào mạnh đối với dòng tế bào ung thư bạch cầu lympho ở chuột (L1210) với nồng độ ức chế một nửa (IC 50 ) là 9,56 ppm [  ].Ngoài ra, hai sự kết hợp của dịch chiết củ E. bulbosa và doxorubicin cho thấy tác dụng gây độc tế bào mạnh đối với tế bào ung thư cổ tử cung (HeLa) hiệp đồng hơn so với doxorubicin đơn độc, với 10 ppm và 50 nM, cũng như 15 ppm và 50 nM, tương ứng [  ]. Chỉ số kết hợp được ghi nhận là 0,67 và 0,70, cho thấy tác dụng hiệp đồng tốt của cả hai hợp chất trên tế bào ung thư cổ tử cung. Các kết hợp khác thể hiện tác dụng đối kháng trên các tế bào ung thư cổ tử cung có thể là do các tế bào kháng doxorubicin. Tương tự, Mutiah et al. [  ] đã nghiên cứu tác dụng hiệp đồng của E. palmifolia và Macrosolen cochinchinensistrên tế bào ung thư HeLa. Kết quả cho thấy rằng phương pháp điều trị kết hợp mang lại hoạt động hiệp đồng mạnh mẽ bằng cách gây ra sự bắt giữ chu kỳ tế bào ở các pha G 0 -G 1 , G 2 M và S [  ]. Ngoài ra, số lượng tế bào chết theo chương trình cũng tăng lên khi điều trị trên tế bào ung thư HeLa, cho thấy rằng cả hai phương pháp điều trị đều thúc đẩy hoạt động hiệp đồng trên tế bào ung thư, đây cũng có thể là một tác nhân hóa trị liệu tiềm năng [  ].

  • Hoạt động kháng khuẩn có tác dụng phòng ngừa và điều trị các bệnh truyền nhiễm của Sâm đại hành (Eleutherine bulbosa)

Bệnh truyền nhiễm chiếm khoảng một phần tư tổng số trường hợp tử vong trên toàn thế giới hàng năm [  ]. Tất cả các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như vi rút, vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh và giun đều có chung một đặc điểm bệnh lý là xâm chiếm các tế bào chủ. Do đó, các sản phẩm tự nhiên đã được nghiên cứu rộng rãi để khắc phục tình trạng kháng thuốc và các mầm bệnh mới xuất hiện. Ví dụ, củ của E. bulbosa đã được báo cáo là một tác nhân chống vi khuẩn tuyệt vời nhờ các hợp chất hoạt tính sinh học hàng đầu của nó như naphthalene, anthraquinone và naphthoquinone.Jiang et al.  ] đã nghiên cứu hoạt động chống vi khuẩn bằng cách sử dụng các phần hoạt tính được chiết xuất từ ​​củ E. bulbosa để chống lại các vi khuẩn gây bệnh như Staphylococcus aureus , Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa . Kết quả ghi nhận rằng hợp chất eleubosa A và B thể hiện hoạt tính ức chế vừa phải đối với E. coli với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 12,5 μg/mL. Trong khi đó, một hoạt động ức chế nhẹ đã được ghi nhận đối với S. aureus và P. aeruginosa với giá trị MIC là 25 μg/mL so với đối chứng dương tính, chlarithromycin

Một nghiên cứu được thực hiện bởi Harlita và Oedjijono [  ] đã chứng minh rằng n -hexane, ethyl axetat và 96% ethanol của chất chiết xuất từ ​​củ E. bulbosa thể hiện khả năng ức chế vi khuẩn tốt chống lại vi khuẩn gây bệnh như Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA), Bacillus cereus , Shigella sp., và Pseudomonas aeruginosa trong phương pháp thạch khuếch tán đĩa. Dịch chiết etyl axetat cho thấy khả năng ức chế cao nhất (10 mg/mL) đối với sự phát triển của P. aeruginosa và S. aureusso với cefadroxil (30 mg/mL). Sắc ký lớp mỏng (TLC) cho thấy sự hiện diện của các hợp chất alkaloid, cho thấy sự ức chế vi sinh vật là do sự cản trở giữa các hợp chất alkaloid và sự hình thành các thành phần peptidoglycan, phá vỡ thành tế bào vi sinh vật [  ,  ]. Một nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bởi Padhi và Panda [  ] cho thấy chiết xuất butanol của củ E. bulbosa thể hiện vùng ức chế tốt đối với S. aureus và Shigella boydii so với gentamicin và ciprofloxacin.

  • Sâm đại hành (Eleutherine bulbosa) có khả năng kháng viêm, ảnh hưởng tích cực tới việc điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.

Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Hanh et al.  ], lượng ăn vào của E. bulbosachiết xuất củ hành etanolic làm giảm tỷ lệ viêm khớp ở chuột bị viêm khớp do kháng thể collagen, in vivo. Tình trạng viêm, sưng và mẩn đỏ giảm đáng kể ở nồng độ chiết xuất 1000 mg/kg sau 10 ngày điều trị so với dexamethasone. Điều thú vị là, lượng chiết xuất 500 mg/kg cho thấy điểm số viêm khớp giảm nhẹ, điểm số này dần dần được cải thiện vào cuối thí nghiệm. Không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận giữa các chiết xuất đã cho là 500 và 1000 mg/kg sau 10 ngày. Các đánh giá mô bệnh học ghi nhận rằng phù nề đã giảm, trong khi sự xâm nhập của các tế bào viêm trong khớp được quan sát thấy ở mức 1000 mg/kg. Hơn nữa, các cytokine gây viêm như TNF-α và IL-6 đã bị ức chế đáng kể sau khi sử dụng chiết xuất 1000 mg/kg. Trên hết, chiết xuất không có dấu hiệu độc tính ở liều cao nhất 5000 mg/kg, cho thấy rằng nó không độc hại theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Trong một nghiên cứu in vitro trên các đại thực bào RAW 264.7 do lipopolysaccharid (LPS) tạo ra, dịch chiết có tác dụng ức chế mạnh việc sản xuất oxit nitric (NO) bằng IC50 là 27,30 μg/mL. Nhìn chung, nghiên cứu cho thấy củ E. bulbosa có thể là một tác nhân chống viêm tiềm năng vì việc sử dụng tocilizumab và kháng thể đơn dòng kháng TNF-α trong bệnh viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng mức độ transaminase và lipid của gan.

  • Hoạt động chống oxy hóa của Sâm đại hành ( E. bulbosa)

Các yếu tố bên ngoài như hút thuốc lá, rượu, ô nhiễm và bức xạ có thể tăng cường sản xuất nhanh oxy phản ứng (ROS) và các loại nitơ phản ứng (RNS) có thể phá vỡ sự cân bằng nội môi của cơ thể chúng ta, dẫn đến stress oxy hóa [  ]. Mặt khác, các nguồn ngoại sinh như chất chống oxy hóa có nguồn gốc từ chế độ ăn uống là những chất làm sạch mạnh mẽ các gốc tự do có thể cải thiện thiệt hại oxy hóa từ các bệnh mãn tính và thoái hóa.

Munaeni et al.  ] báo cáo rằng củ của E. bulbosa thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh với giá trị IC 50 là 1,48 µg/mL so với axit ascorbic trong xét nghiệm DPPH. Hoạt tính chống oxy hóa mạnh đã kích thích sự phát triển của vi khuẩn probiotic như Pseudoalteromonas piscicida 1Ub và Bacillus sp. NP5, gợi ý rằng chất chiết xuất từ ​​củ E. bulbosa có thể là một chất tiền sinh học và chất chống oxy hóa tiềm năng. Nghiên cứu gần đây của chúng tôi đã ghi nhận rằng củ của E. bulbosa thể hiện các hoạt động chống oxy hóa mạnh trong các xét nghiệm DPPH và ABTS trong điều kiện chiết xuất được tối ưu hóa ở mức 75,2% và 74,9% so với Trolox [ ]. Phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho thấy một số hợp chất có hoạt tính sinh học như phenolic và flavonoid, phối hợp với nhau tạo ra hoạt tính chống oxy hóa cao. Hơn nữa, người ta đã chứng minh rằng hoạt động chống oxy hóa của củ E. bulbosa có thể cải thiện chất lượng tinh trùng ở chuột. Jayanti và cộng sự. [  ] đã chứng minh rằng chất chiết xuất từ ​​củ của E. bulbosa làm tăng đáng kể nồng độ tinh trùng ở những con chuột bị nhiễm chì axetat.

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về Sâm Đại Hành công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Sâm Đại Hành được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Sâm Đại Hành được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product SAM VIET – Supports to improve Blood Circulation, it serves as a Blood Tonic. Helps to Sleep Well and improves Resistance.
BenefitsSupports to improve blood circulation. It serves as a blood tonic. Helps to sleep well and improves resistance.
Suitable forPeople with asthenia (weakness), tiredness, skinny weak. People who are convalescent and the aged. People who are tired and weak after being sick. People with poor resistance or who need to improve their health.