Science name
  • Phyllanthus urinaria L
Common names
  • Chanca piedra
Benefits
  • Studies have shown that it has the effect of supporting the treatment of hepatitis B and C viruses, reducing fatty liver and antioxidants, and inhibiting liver cancer cells.
Botanical Properties

The benefits of Chanca piedra (Phyllanthus urinaria L)

Chanca piedra (Phyllanthus urinaria L):

Studies have shown that it has the effect of supporting the treatment of hepatitis B and C viruses, reducing fatty liver and antioxidants, and inhibiting liver cancer cells.

Diệp hạ châu tên khác là cây chó đẻ, chó đẻ răng cưa, cam kiềm, rút đất, khao ham (tày)

  • Tên nước ngoài: Herbe du chagrin, petit tamarin rouge, surette (Pháp), Chanca piedra
  • Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
  • Tên khoa học: Phyllanthus urinania L.
  • Diệp hạ châu và diệp hạ châu đắng được dùng với công dụng tương tự nhau.
  • Cây phân bổ ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam chi này có khoảng 40 loài, trong đó đáng chú ý là Phyllanthus urinania L. và Phyllanthus niruri L. đồng nghĩa với Phyllanthus amarus (Diệp hạ châu đắng), hai loài này hình dáng giống nhau, tác dụng được dùng và nghiên cứu gần như nhau, mọc rải rác ở khắp nơi, tù vùng núi đến cao lạnh. Trên thế giới loài này cũng phân bố rộng rãi ở các nước nhiệt đới châu Á khác như Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào và ở cả Nam Trung Quốc.
  • Mùa hoa: Tháng 4-6, mùa quả tháng 7-9
  • Bộ phận dùng: Toàn cây, bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi sấy khô
  • Diệp hạ châu có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tiêu viêm, tán ứ, thông huyết mạch, lợi tiểu.

Tác dụng dược lý của diệp hạ châu về hoạt tính bảo vệ Gan, chống lại tổn thương gan đã cho những kết quả đáng kể thông qua các thông số hóa sinh của huyết thanh và Gan, phân đoạn chiết với butanol có hoạt tính bảo vệ gan cao nhất. Các thí nghiệm trên in vitro với kháng nguyên HBsAg và tổn thương gan do carbontetraclorid gây nên đã chứng minh diệp dạ châu có tác dụng kháng virus viêm gan B. Trong nghiên cứu lâm sàng với một dạng bào chế từ toàn bộ cây diệp hạ châu đắng (Trừ rễ) trên người mang siêu virus viêm gan B, với liều 200mg trong 30 ngày, tổng số 37 bệnh nhân điều trị, thì 22 người đã mất kháng nguyên bề mặt HBsAg của viêm gan B khi xét nghiệm ở ngày 15-20. Quan sát trên lâm sàng không thấy tác dụng gây độc của diệp hạ châu.

Diệp hạ châu có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, Shigella dysenteriae, S.flexneri, S.shigae, Moraxella, và kháng nấm với Aspergillus fumigatus. Một dẫn xuất phenolic và một Flavonoid phân lập từ cây chó đẻ có tác dụng kháng khuẩn mạnh và kháng nấm rõ rệt.
Cao chiết với cồn, nước từ cây diệp hạ châu có tác dụng giảm đau, chống lại cảm giác đau gây nên do formalin và capsaicin ở chuột nhắt trắng (hoạt tính chống nhận giảm đau); và cao cồn methylic có tác dụng hạ đường huyết trên chuột cống trắng đái tháo đường.

Diệp hạ châu với những nghiên cứu hỗ trợ điều trị bệnh Gan
Diệp hạ châu với những nghiên cứu hỗ trợ điều trị bệnh Gan

Công dụng của Diệp hạ châu trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Cây diệp hạ châu (chó đẻ) được dùng chưa đau, viêm họng, mụn đinh dâu, viêm da, lở ngứa, sản hậu ư huyệt đau bụng, trẻ em tưa lưỡi (Giã cây tươi, lọc lấy nước cốt bôi), chàm má (Giã nát đắp). Ngoài ra còn dùng chữa bệnh GAN, sốt, rắn rết cắn và dùng cây tươi giã đắp, hoặc dịch ép cây tươi bôi ngoài.
  • Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng
  • Trong y học cổ truyền Trung Quốc (TCM), nước sắc toàn cây P. urinaria (tên tiếng Trung: Yexiazhu) có thể thanh nhiệt độc và khử ẩm nên được dùng để điều trị vàng da, viêm ruột, tiêu chảy và cổ chướng chữa khỏi bệnh viêm gan B (Xia,  )
  • Ở Đài Loan, nước sắc từ chồi non hoặc rễ của P. urinaria theo truyền thống được sử dụng để điều trị viêm gan truyền nhiễm, viêm kết mạc cấp tính, tiêu chảy, phù nề, kiết lỵ, v.v. (Lee et al.,  )
  • Ở Thái Lan, P. amarus, P. virgatus G. Forst., và P. urinaria có chung tên “look tai bai”; tất cả những cây này đều được sử dụng để điều trị bệnh lậu, vàng da, tiểu đường và bệnh gan (Suthienkul và cộng sự,  ;   
  • Trong y học dân gian Ấn Độ, người ta dùng cây diệp hạ châu (chó đẻ) với những công dụng tương tự diệp hạ châu đắng. Cây diệp hạ châu tác dụng lợi tiểu, rất tốt. Nước ép cho vào sữa dừa dùng cho trẻ em làm ăn ngon miệng. Diệp hạ châu cò
  • n được dùng làm thuốc làm săn, khai thông và sát trùng, và được dùng trị khó tiêu, lỵ, phù, bệnh đường niệu – sinh dục, bệnh lậu và đái tháo đường. Lá và quả diệp hạ châu đắng được giã và làm thành bột nhão với nước sữa, tỏi và hạt tiêu dùng uống TRỊ VÀNG DA. Dưới dạng thuốc đắp, bào chế với nước gạo, diệp hạ châu đắng dùng chữa sưng phù và loét. Dược liệu này còn được dùng trị giun cho trẻ em.
  • Ở Đông Nam Á, cây diệp hạ châu và diệp hạ châu đắng dùng  cùng công dụng  dùng để lợi tiểu, và điều trị bệnh về Gan và Thận, cơn đau bụng và bệnh hoa liễu, làm thuốc long đờm, trị ho, thuốc hạ sốt, điều kinh và trị tiêu chảy. Nước toàn cây sắc dùng làm thuốc bổ dạ dày. Cây dã đắp ngoài dùng trị đụng dập và bệnh da.
  • Ở Trung và Nam Mỹ, người ta dùng diệp hạ châu đắng để trị sốt rét, bệnh thận, sỏi thận, sỏi bàng quang, rối loạn tiết niệu và gây sẩy thai.
  • Trong y học dân gian Tanzania, cao nước toàn phần trên mặt đất của diệp hạ châu đắng được dùng điều trị đái tháo đường không phụ thuộc Insulin.
  • Ở Nigiêria, cao nước cây khô trị tiêu chảy. Lá nhai chữa ho dai dẳng và giảm đau dạ dày.
  • Ở Bờ biển Ngà, diệp hạ châu đắng làm dễ đẻ, chữa đau họng, đau gian sườn, đau mình mẩy, sốt và phù. Thường dùng lá dưới dạng thuốc sắc uống trong nhiều bệnh, đặc biệt trong một số bệnh về da, VÀNG DA, nôn, bệnh lậu và đánh trống ngực.
  • Ở Thái Bình Dương, cây được dùng điều kinh và gây sẩy thai.
  • Ở Guam, nước sắc của cây này trị lỵ và ở quần đảo Solomon, lá chữa đau ngực
  • Ở Malaysia, nước ép được dùng để kích thích trẻ thèm ăn và rửa lưỡi cho trẻ (Jantan et al., ).
  • Ở Papua New Guinea, dịch chiết được dùng làm thuốc giải nhiệt, thuốc hãm để nguội của toàn cây dùng trị nhức đầu hoặc chứng đau nửa đầu (migraine). Thuốc sắc dùng sạ sốt
  • Ở Brunei, một loại lá đắp với nước cốt dừa được dùng để trị bệnh đậu mùa. 
  • Ở Campuchia, P. urinaria được dùng trị sốt rét. Thuốc bào chế từ lá P. urinaria và hạt tiêu đen với lượng bằng nhau có lợi cho bệnh sốt rét (Hout et al.,  )
  • Ở Indonesia và Peru, Diệp hạ châu đắng dùng dưới dạng thuốc sắc để làm thuốc lợi tiểu, điều trị rối loạn đường tiết niệu, sỏi thận và sỏi mật
  • Ở Ghana, nước sắc được sử dụng để điều trị bệnh kiết lỵ và ở Quần đảo Solomon, lá được sử dụng để giảm đau ở ngực (Agyare et al.,  ). 
  • Ở Madagascar, dịch chiết từ thân hoặc lá được sử dụng để điều trị viêm phế quản và hen suyễn (Calixto et al.,  ). 
  • Ở Nam Mỹ, nước sắc được dùng để điều trị sỏi thận (Hout et al., )

Các nghiên cứu về Công dụng của Diệp hạ châu trong y học hiện đại

Phyllanthus urinaria (L.) được sử dụng trong y học dân gian như một phương thuốc để điều trị bệnh vàng da, tiểu đường, sốt rét và các bệnh về gan. Tổng quan này cung cấp kiến ​​thức truyền thống, hóa thực vật và các hoạt động sinh học của P. urinariaCác tài liệu được xem xét cho bài viết này được lấy từ các bài báo trên tạp chí Web of Science, SciFinder, PubMed, ScienceDirect và Google Scholar được xuất bản trước tháng 12 năm 2017. Các cuộc nghiên cứu về hóa chất thực vật cho thấy rằng cây này là một nguồn giàu lignans, tanin, flavonoid, phenolics, terpenoid và các chất chuyển hóa thứ cấp khác. Các hoạt động dược lý bao gồm tác dụng chống ung thư, bảo vệ gan, trị đái tháo đường, kháng khuẩn và bảo vệ tim mạch. Do đó, tổng quan hiện tại này tóm tắt các thành phần hóa học thực vật và các hoạt động sinh học của chúng bao gồm các nghiên cứu sinh học về các chiết xuất và phân đoạn thô khác nhau cả trong ống nghiệm và trong cơ thể sống , và trên thông tin thử nghiệm lâm sàng về P. urinariaTổng quan này tổng hợp 93 hợp chất xuất hiện tự nhiên từ P. urinaria cùng với cấu trúc và hoạt tính dược lý của chúng. Đánh giá dự kiến ​​sẽ kích thích nghiên cứu sâu hơn về P. urinaria và tiềm năng dược lý của nó để tạo ra các tác nhân trị liệu mới.

Hoạt động bảo trị viêm gan virus B, C, giảm gan nhiễm mỡ và chống oxy hóa của diệp hạ châu P. urinaria

Tổn thương gan có thể do nhiễm virus viêm gan, thói quen ăn uống kém, nhiễm độc kim loại nặng, uống rượu hoặc tắc nghẽn đường mật (Zhong et al.,  ). Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên có đặc tính bảo vệ gan đáng kể thông qua các đặc tính chống oxy hóa, chống viêm và chống ung thư (Ali et al.,  ).

Viêm gan B mãn tính là một vấn đề lớn được quan tâm trên toàn thế giới (Tang và cộng sự,  ). Việc sử dụng truyền thống P. urinaria như một liệu pháp điều trị bệnh viêm gan do virus cho thấy loài thực vật này là một tác nhân kháng virus (Ji và cộng sự,  ; Wang và cộng sự,  ; Zhou và cộng sự,  ; Peng và cộng sự, ; Liu và cộng sự,  ).

Các dữ liệu khoa học trước đây cũng chỉ ra rằng P. urinaria có tiềm năng điều trị các bệnh về gan (Bảng(Bảng 1,1,,2).2). Ví dụ, chiết xuất metanol, axeton và etanol của P. urinaria ức chế nhiễm vi rút Herpes simplex (HSV)-2 trong ống nghiệm (Yang và cộng sự,  ). Dịch chiết metanol của toàn cây P. urinaria ức chế tổn thương gan cấp tính do CCl 4 gây ra thông qua điều chế glutamate-pyruvate-transaminase huyết thanh và glutathione peroxidase in vivo (Prakash et al.,  ; Lee et al.,  ). Những kết quả này được hỗ trợ bởi một nghiên cứu in vivo gần đây chỉ ra rằng P. urinaria làm giảm CCl 4gây độc cho gan do điều hòa chuyển hóa L-carnitine, axit taurocholic và axit amin (Guo và cộng sự,  ).

Chiết xuất axeton từ toàn bộ cây P. urinaria ức chế nhiễm vi rút Viêm gan C trong ống nghiệm (Chung et al.,  ).

Dịch chiết nước từ lá khô của P. urinaria ức chế sự tiết HBsAg, HBcAg và sự tổng hợp DNA của vi rút viêm gan B (HBV) trong các tế bào HepG2 nhiễm HBV và kháng LMV hoang dã thông qua con đường truyền tín hiệu COX-2 và IL-6 (Jung và cộng sự,  ). Dịch chiết P. urinaria trong nước ức chế sự sao chép và biểu hiện của HBV trong mô hình chuyển nhiễm thoáng qua của HBV trong ống nghiệm (Wu et al., ). Sharma và cộng sự. (  ) đã báo cáo rằng chiết xuất trong metanol của toàn bộ cây P. urinaria bảo vệ dòng tế bào Hep G2 chống lại độc tính tế bào do tert-butyl hydroxit (t-BH) gây ra.

Chiết xuất etanol của toàn cây P. urinaria làm giảm độc tính gan do acetaminophen gây ra và ức chế enzym cytochrom P450 CYP2E1 ở chuột (Hau et al.,  ). Chiết xuất P. urinaria ( viên nang 480 mg), chứa corilagin, flavonoid và polysacarit; nó làm giảm viêm gan nhiễm mỡ ở tế bào gan nuôi cấy trong ống nghiệm và trong chế độ ăn thiếu methionine và choline – chuột được cho ăn trong cơ thể sống (Shen et al.,  ). P. niệucó tác dụng chống viêm gan nhiễm mỡ thông qua hoạt động chống viêm (giảm sản xuất TNF-α và IL-6 thông qua con đường JNK và NF-κB), gây ra quá trình oxy hóa axit béo (điều hòa lại CYP4a10 và ức chế C/EBPβ) và đặc tính chống oxy hóa (giảm biểu hiện CYP2e1) (Shen et al.,  ). Xu et al.  ) chỉ ra rằng dịch chiết axeton 60% trong nước từ toàn bộ cây P. urinaria có hoạt tính chống oxy hóa trong xét nghiệm gốc 1,1-diphenyl-2-picrydydrazyl (DPPH) với giá trị SC 50 (nồng độ loại bỏ 50%) là 14,3 mg/mL).

Sự hiện diện của flavonoid, tanin và các hợp chất phenolic trong P. urinaria cho thấy rằng chúng đóng góp vào hoạt động chống oxy hóa quan sát được. P. niệuchất chiết xuất có tác dụng chống đau ở chuột (Santos và cộng sự,  ,  ), bảo vệ tế bào gan chống lại CCl 4 -tổn thương (Zhou và cộng sự,  ), thư giãn khí quản chuột lang (Paulino và cộng sự,  ,  ) .

Dịch chiết nước từ toàn bộ cây P. urinaria ức chế ức chế HBV DNA polymerase trong ống nghiệm (Chen et al.,  ). Chiết xuất cocktail từ toàn bộ cây P. urinaria giúp làm giảm hoạt động của virus sốt xuất huyết-2 (Lee et al., ). Các phân đoạn ethyl axetat và n -butanol từ chiết xuất MeOH của P. urinaria thể hiện hoạt tính kháng vi-rút chống lại enterovirus 71 (EV71), vi-rút coxsackie A16 và CA16 (Yeo et al.,  ).

Dịch chiết nước của toàn cây P. urinaria có hoạt tính kháng vi-rút chống lại vi-rút herpes simplex loại 1 (HSV-1) và HSV-2 với giá trị chỉ số chọn lọc (SI) >33,6 [(SI = 50% nồng độ gây độc tế bào (CC 50 )/nửa nồng độ ức chế (IC 50 )]; dịch chiết P. urinaria có thể hoạt động chống lại giai đoạn lây nhiễm sớm và giai đoạn sao chép trong tế bào in vitro (Tan et al.,  ).để ức chế sự nhân lên của HBV trong cơ thể sống và trong ống nghiệm cho thấy nó được coi là một phương pháp điều trị tiềm năng cho nhiễm HBV.

Hoạt động chống ung thư phổi, vú, ruột kết, gan, tuyến tiền liệt, da và ung thư buồng trứng của diệp hạ châu

Bảng 11 tóm tắt khả năng ức chế của chiết xuất P. urinaria có hoạt tính ức chế tăng trưởng ở các loại tế bào ung thư khác nhau bao gồm ung thư gan, bệnh bạch cầu và sarcoma sợi thông qua việc gây ra quá trình chết theo chương trình; dòng tế bào nội mô bình thường và tế bào gan không bị ảnh hưởng (Huang et al.,  ,  ,  ). Dịch chiết nước làm giảm sự tăng sinh của tế bào ung thư biểu mô phổi Lewis và tế bào ung thư bạch cầu dòng tủy ở người (tế bào HL-60) theo cách phụ thuộc vào liều lượng và thời gian, mà không ảnh hưởng đến các tế bào bình thường (Huang et al., ). Sự ức chế tăng trưởng của các tế bào HL-60 có liên quan đến việc tạo ra con đường truyền tín hiệu chết theo chương trình và biểu hiện thụ thể/phối tử Fas trong các tế bào CD95 (Huang và cộng sự,  ).

Các chất chiết xuất từ ​​nước và metanol thu được từ toàn bộ cây P. urinaria ức chế sự di căn của các tế bào ung thư biểu mô tuyến vú (MCF-7) thông qua các con đường kinase liên quan đến tín hiệu ngoại bào (ERK) và thiếu oxy (Lee và cộng sự,  ,  ). Một chiết xuất nước thu được từ toàn bộ P. urinariathực vật gây ra tác dụng gây độc tế bào ở nhiều loại tế bào ung thư bằng cách gây ra sự phân mảnh DNA và quá trình chết theo chương trình của tế bào cùng với việc tăng hoạt động caspase-3 và giảm hoạt động của telomerase (Huang và cộng sự,  ,  ).

Có báo cáo rằng cả chiết xuất nước và chiết xuất trong metanol của toàn bộ thực vật P. urinaria đều ức chế sự tăng sinh, di căn và hình thành mạch trong dòng tế bào ung thư hắc tố ở người (MeWo) thông qua các con đường MAPKs, Myc/Max, NFκB và thiếu oxy (Tang et al.,  ) ,  ). Cả dịch chiết trong nước và trong metanol của toàn cây P. urinaria đều ức chế sự di căn của tế bào A549 bằng cách ức chế sự xâm lấn và di chuyển của các tế bào A549 thông qua con đường truyền tín hiệu ERK1/2 và tình trạng thiếu oxy (Lee và cộng sự, ).

Các chất chiết xuất từ diệp hạ châu ức chế sự xâm lấn và di cư của các tế bào ung thư biểu mô phổi (LLC) A549 và Lewis di căn cao thông qua việc giảm biểu hiện của ma trận MMP-2 và MMP-9, cũng như phiên mã MMP-2 mRNA, gợi ý ức chế chức năng của MMP bằng các chất chiết xuất [ethanol/nước (1:1)] thu được từ lá P. urinaria (Tseng et al.,  ).

Tác dụng chống đái tháo đường của P. urinaria diệp hạ châu

Rối loạn chuyển hóa mạn tính, đái tháo đường là do thiếu hụt tiết insulin và/hoặc giảm đáp ứng của các cơ quan với insulin (Owens et al.,  ). Kháng insulin ở bệnh tiểu đường loại 2 thường kéo theo rối loạn chức năng tế bào β gây tăng đường huyết (Owens và cộng sự,  ). Thuốc thương mại đắt tiền và thường có tác dụng phụ và độc tính không mong muốn (Owens et al., ). Do đó, cần phải phát triển một phương pháp điều trị thay thế cho bệnh tiểu đường. Các nghiên cứu gần đây tập trung vào tiềm năng trị đái tháo đường của các sản phẩm tự nhiên bao gồm đặc tính chống hạ đường huyết hoặc chống glycation và ức chế α-glucosidase. Enzim, α-glucosidase tách carbohydrate thành glucose và làm tăng mức đường huyết. Do đó, các chất ức chế α-glucosidase được coi là thuốc trị đái tháo đường cho bệnh đái tháo đường týp 2 (Dash và cộng sự,  ). Việc sử dụng các sản phẩm tự nhiên làm chất ức chế α-glucosidase đã được quan tâm vì chúng không gây độc tính hoặc các triệu chứng tiêu cực cho gan, thận và hệ tiêu hóa. Chiết xuất ethanol và nước thu được từ toàn bộ cây P. urinaria ức chế α-glucosidase với IC 50các giá trị lần lượt là 39,7 ± 9,7 và 14,6 ± 4,6 μg/mL (Trinh et al.,  ). Một chiết xuất hòa tan trong metanol 50% trong nước của lá P. urinaria ức chế amylase tuyến tụy của lợn (Gunawan-Puteri et al. ). Dùng đường uống chiết xuất metanol 50% (30 mg/kg) toàn bộ cây P. urinaria làm giảm lượng đường trong máu (BGL) xuống 24% sau ba giờ. (Higashino và cộng sự,  ). Dịch chiết P. urinaria được phân đoạn bằng n -butanol làm giảm BGL 23 và 39% ở nồng độ tương ứng là 10 và 30 mg/kg. Phương pháp xử lý 30 mg/kg đã loại bỏ hoàn toàn BGL tăng cường (Higashino et al.,). Những phát hiện bắt nguồn từ những nghiên cứu này cho thấy tiềm năng của P. urinaria như một tác nhân trị đái tháo đường (Bảng(Bảng 1),1), và điều này có thể được khám phá trong quá trình phát triển dược phẩm mới. Tuy nhiên, tiềm năng trị đái tháo đường của P. urinaria cần được nghiên cứu thêm bao gồm bảo vệ tế bào β của tuyến tụy chống lại tổn thương oxy hóa và tiết insulin cũng như mức đường huyết sau ăn trong các mô hình in vitro và in vivo .

Hoạt tính kháng khuẩn của P. urinaria diệp hạ châu

Hoạt tính kháng khuẩn của P. urinaria được thể hiện trong BảngBảng 1.1. Được biết, Helicobacter pylori kháng hầu hết các loại kháng sinh, nhưng các chế phẩm P. urinaria có hoạt tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn này. Chiết xuất chloroform và methanol của toàn cây P. urinaria có hoạt tính kháng H. pylori vượt trội so với các hợp chất tinh khiết của nó (Lai et al.,  ). Chiết xuất chloroform có khả năng ức chế sự bám dính và xâm nhập của H. pylori vào các tế bào AGS biểu mô dạ dày, trong khi chiết xuất metanol có tác dụng vừa phải. Chiết xuất chloroform làm giảm hoạt hóa NF-κB do H. pylori gây ra với việc giải phóng IL-8 sau đó (Lai et al.,  ). Hoạt động chống plasmodial trong ống nghiệmcủa dịch chiết trong nước, metanol và diclorometan của toàn bộ cây P. urinaria chống lại chủng Plasmodium falciparum kháng chloroquine (W2) cho thấy rằng dịch chiết trong metanol của P. urinaria có hoạt tính như dịch chiết diclorometan ( giá trị IC 50 ≤ 4 μg/ mL; Hout và cộng sự,  ). Chiết xuất metanol của toàn bộ cây P. urinaria cũng có hoạt tính chống sốt rét mạnh đối với các chủng P. falciparum nhạy cảm với chloroquine (CQS) với IC50 = 4,1 μg/mL (Haslinda và cộng sự, 2015  . Cơ chế hoạt động kháng khuẩn của P. urinariachiết xuất có liên quan đến sự hiện diện của các chất chuyển hóa bao gồm phyllanthin, phyltetralin, rutin, quercetin, trimethyl-3,4-dehydrochebulate và methyl brevifolincarboxylate (Bảng(Ban 2).2). Các hợp chất này có trong chiết xuất P. urinaria có thể tương tác với các protein có trong màng tế bào vi sinh vật để tạo thành các phức hợp hòa tan trong nước ổn định, dẫn đến chết tế bào vi sinh vật.

Tác dụng bảo vệ tim mạch của P. urinaria diệp hạ châu

Trong những năm gần đây, người ta quan tâm đến các chất bảo vệ tim mạch tự nhiên có thể không có tác dụng phụ. Các sản phẩm thảo dược được sử dụng rộng rãi ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch (CV) và bệnh nhân thường kết hợp các sản phẩm thảo dược với thuốc CV. Chất chiết xuất từ ​​P. urinaria có tác dụng bảo vệ tim mạch trong ống nghiệm ở chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra (Bảng(Bảng 1).1). Chiết xuất etanol của toàn bộ cây P. urinaria có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ tim chống lại độc tính doxorubicin trong nguyên bào cơ tim H9C2 (Chularojmontri và cộng sự,  ). Chiết xuất etanolic từ các bộ phận trên mặt đất của P. urinaria làm tăng hoạt động của catalase/superoxide dismutase, tăng tổng nồng độ glutathione và ức chế quá trình peroxy hóa lipid. Chiết xuất gây ra quá trình chết theo chương trình trong các tế bào H9c2 thông qua con đường truyền tín hiệu kích hoạt NF-κB và caspase-3 (Chularojmontri et al.,  ,  ). Những nghiên cứu này chỉ ra rằng chiết xuất thô của P. urinariacó tiềm năng bảo vệ tim mạch và có thể dẫn đến các tác nhân đầy hứa hẹn cho sự phát triển trị liệu để điều trị các biến chứng về tim.

Các tác dụng khác của chiết xuất từ diệp hạ châu  P. urinaria 

Chiết xuất ethanol của toàn cây P. urinaria kích thích hoạt động chống viêm khớp trong ống nghiệm (Buddhachat et al.,  ). Chiết xuất metanol thu được từ toàn bộ cây P. urinaria làm tăng khả năng thực bào của thực bào người (Yuandani et al.,  ). Chất chiết xuất từ ​​P. urinaria thúc đẩy biểu hiện N-cadherin in vivo trong các mô tinh hoàn bị phá vỡ bởi mù tạt nitơ (Zhang và cộng sự,  ). Chiết xuất hydro-alcohol của toàn cây P. urinaria ngăn chặn sự hình thành u nhú trên da do 7,12-dimethylbenz(a)anthracene (DMBA) gây ra trong cơ thể (Bharali et al., )Một phân đoạn chứa 60% corilagin thu được từ toàn bộ cây P. urinaria có hoạt tính chống huyết khối thông qua ức chế kết dính tiểu cầu-bạch cầu trung tính (Shen et al.,  )

Tài liệu tham khảo:

Bấm để Xem thêm các nghiên cứu trên thế giới về tác dụng của Diệp hạ châu.

Diệp hạ châu được viết trong cuốn cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product GALACO – Liver detox support and enhances liver function.
BenefitsLiver detox support and enhances liver function.
Suitable forPeople with weak liver function with symptoms such as rashes, hives, jaundice, loss of appetite and fatigue. People who take a lot of alcohol or medicines that are harmful to the liver.