Science name
  • Belamcanda chinensis
Common names
  • Blackberry Lily
Benefits
  • Inhibiting viruses causing respiratory infections, treatment and reduces sputum, anti-inflammatory, supporting asthma treatment
Botanical Properties

The benefits of Blackberry Lily (Belamcanda chinensis)

Công dụng của Rẻ Quạt trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Ở Việt Nam, Rẻ quạt được coi là vị thuốc quý chữa các bệnh về họng, viêm amidan có mủ,ho nhiều đờm, khản tiếng.
  • Được sử dụng chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú tắc tia sữa, đau bụng kinh.
  • Thân rễ của B. chinensis đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Trung Quốc như thuốc hạ sốt, thuốc giải độc, thuốc long đờm, thuốc chống viêm và thuốc giảm đau (Ủy ban Dược phẩm PR Trung Quốc, 2015).
  • Ở Ấn Độ, rẻ quạt được dùng để điều trị bong gân bằng cách giã nát thân rễ, bọc trong lá trầu không, đắp và băng vào cơ của chi bị bong gân.
  • Ở các nước Đông Nam Á, rẻ quạt được dùng phổ biến để chữa các bệnh về đường hô hấp như viêm họng, viêm thanh quản, viêm amidan, ho đờm và hen.
  • Ở Malaysia, Rẻ quạt được dùng để trị bệnh lậu và nấu nước tắm cho phụ nữ sau sinh.
  • Ở Indonesia, Rẻ quạt được giã nát để đắp trị đau lưng.

Các nghiên cứu về Công dụng của Rẻ Quạt trong y học hiện đại

Belamcandae là một trong những loại thuốc thảo dược quan trọng trong các hệ thống trị liệu bằng thảo dược Đông Á, chẳng hạn như ,Campuchia, Hàn Quốc, Thái Lan, Nepal và Việt Nam . Các hoạt tính sinh học của nó được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh bao gồm trị đái tháo đường, bảo vệ gan, giống như estrogen, chống ung thư, chống oxy hóa, chống viêm và các hoạt động ức chế vi khuẩn….

  • Tác dụng đối với đường hô hấp và khả năng điều trị bệnh hen suyễn của cây Rẻ quạt

Các chỉ định truyền thống của nó là trị đau họng – điều trị chứng đau họng bằng cách loại bỏ nhiệt, độc tố và đờm, khó thở, làm tan đờm và giảm thở khò khè do tích tụ nhiệt và đờm trong phổi [5–7].

Trong nghiên cứu của Surender và Agrawal [118], các chiết xuất của Belamcanda chinensis (BC) đã được đánh giá về tác dụng làm giãn phế quản chống lại co thắt phế quản do khí dung histamine gây ra. Các chất chiết xuất trong nước và 50% etanol của lá và thân rễ của nó thể hiện khả năng bảo vệ đáng kể chống lại chứng khó thở trước co giật do histamine gây ra ở lợn guiin ea. Trong một mô hình bệnh hen suyễn ở chuột lang, một loại thuốc sắc phức hợp có chứa Belamcandae chinensis rhizoma là một trong những thành phần (Wuwei Dilong) đã ức chế sự xâm nhập và khuếch tán của các tế bào viêm và điều chỉnh mức LTB4 và IFN-γ [49].

Trong nghiên cứu của Surender và Agrawal [118], các chiết xuất của Belamcanda chinensis (BC) đã được đánh giá về tác dụng làm giãn phế quản chống lại co thắt phế quản do khí dung histamine gây ra. Các chất chiết xuất trong nước và 50% etanol của lá và thân rễ của nó thể hiện khả năng bảo vệ đáng kể chống lại chứng khó thở trước co giật do histamine gây ra ở lợn guiin ea. Trong một mô hình bệnh hen suyễn ở chuột lang, một loại thuốc sắc phức hợp có chứa Belamcandae chinensis rhizoma là một trong những thành phần (Wuwei Dilong) đã ức chế sự xâm nhập và khuếch tán của các tế bào viêm và điều chỉnh mức LTB4 và IFN-γ [49].

  • Khả năng kháng khuẩn và kháng virus

In vivo, tác dụng kìm khuẩn của chiết xuất B. chinensis được xác định ở những con chuột được tiêm Sta phylococcus aureus vào màng bụng. Tần và cộng sự. (2011) phát hiện ra rằng Streptococcus pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm hơn với chiết xuất B. chinensis so với S. aureus, Bacillus coli, Streptococcus agalactiae, Micrococcus Scarlatinae và Shigella dysenteriae. Trong đó, MIC của S. aureus, S. pneumoniae, B. coli và P. aeruginosa lần lượt là 0,0625, 0,0156, 0,2500 và 0,0312 mg/ml.

Theo [74], mangiferin cũng có một số đặc tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn: Staphylococcus aureus, Staphylococcus citreus, Escherichia coli, Salmonella agona, Klepsiella pneumoniae và nấm: Saccharomyces cerevisiae, Thermoascus aurantiacus, Trichoderma reesei, Aspergillus flavus và Aspergillus fumigatus. Mangiferin cũng hoạt động trong ống nghiệm chống lại các loại vi-rút như HSV, HIV và cúm [48,121].

  • Tác dụng chống oxy hóa

Các hợp chất chống oxy hóa chính từ Belamcandae thuộc ba nhóm polyphenol – isoflavonoid, xanthones và stilbenes. Các hóa chất thực vật chính trong Belamcandae– isoflavonoid glycosides và aglycones của chúng, ngăn chặn quá trình oxy hóa quá mức bằng các cơ chế chống oxy hóa khác nhau. Chúng có thể khử hiệu quả các ion kim loại chuyển tiếp, giảm quá trình peroxy hóa lipid và/hoặc loại bỏ các gốc tự do. Các phần chứa aglycons như tectorigenin, irigenin và iristectorigenin hoạt động mạnh hơn phần glycoside [64].

  • Khả năng chống viêm

Các dấu hiệu truyền thống của Belamcandae chinensis  gợi ý rằng cơ chế hoạt động chống viêm có thể liên quan đến các đặc tính trị liệu của nó. Các aglycone isoflavone chính – irigenin và tectorigenin, và glucoside tectoridin đã được nghiên cứu về đặc tính chống viêm của chúng [105–108]. Với sự hiện diện của tectorigenin hoặc tectoridin, quá trình sản xuất prostaglandin E2 , được kích thích bởi TPA (12-O tetradecanoylphorbol 13-acetate) hoặc thapsigargin, giảm theo cách phụ thuộc vào nồng độ (3, 10 và 30 μM). Tectoridin và tectorigenin không ảnh hưởng đến việc giải phóng axit arachidonic từ phospholipid màng của đại thực bào và cho thấy không có tác dụng ức chế trực tiếp hoạt động COX-1 và COX-2. Cả hai hợp chất đều ức chế việc tạo ra protein COX-2 (nhưng không ức chế COX-1) [105]. Do đó, tectoridin và tectorigenin hoạt động bằng cách ảnh hưởng đến các chất trung gian gây viêm. Quá trình sản xuất PGE2 phụ thuộc COX-2 bởi các đại thực bào bị ức chế chọn lọc, nhưng cơ chế này liên quan đến việc ức chế NF-κB và biểu hiện gen tương ứng, thay vì ức chế COX-2 trực tiếp. Loại hoạt động này có khả năng gây ra phản ứng chống viêm rộng rãi bằng cách giảm cả mức PGE2 và các phân tử khác, chẳng hạn như các cytokine tiền viêm và NO.

  • Tác dụng hạ đường huyết và điều trị bệnh tiểu đường

Một số báo cáo cũng cho thấy khả năng trị đái tháo đường của Belamcandae, nhưng bên cạnh thân rễ, lá được coi là nguồn cung cấp các hợp chất có hoạt tính sinh học tương tự. Dịch chiết nước từ lá có tác dụng hạ đường huyết ở cả chuột mắc bệnh tiểu đường khỏe mạnh và do STZ [3,45]. Chiết xuất tăng cường bài tiết insulin đáng kể theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Sự kích thích bài tiết insulin này là cơ chế thích hợp nhất để hạ đường huyết. Chiết xuất làm giảm mức đường huyết 30% trong khoảng liều 0,4–1,6 g/kg.

Các đặc tính trị đái tháo đường của mangiferin như giảm nồng độ glucose trong huyết tương và cải thiện khả năng dung nạp glucose đường uống mà không gây hạ đường huyết cũng đã được báo cáo ở chuột [123, 124]. Hoạt động hạ đường huyết có thể là kết quả của cả cơ chế tụy và ngoài tụy, được tăng cường thêm nhờ khả năng chống oxy hóa cao

  • Tác dụng bảo vệ gan

Trong một nghiên cứu quan trọng khác, Jung et al. (2004) đã điều tra xem tectorigenin và tectoridin được phân lập từ thân rễ B. chinensis có ức chế tổn thương gan gây ra bởi nhiễm độc carbon tetrachloride (CCl4) ở chuột in vitro và in vivo hay không. Tectorigenin và tec toridin làm giảm đáng kể hoạt tính của men transaminase huyết thanh tăng cao do tổn thương gan gây ra bởi nhiễm độc CCl4 ở chuột, cũng như ức chế quá trình peroxy hóa lipid, dẫn đến giảm đáng kể sản xuất MDA bằng xét nghiệm chất phản ứng TBA. Cả hai hợp chất cũng được chứng minh là có sự gia tăng rõ rệt về mức độ của các enzym chống oxy hóa, chẳng hạn như cytosolic superoxide dismutase (SOD), catalase và glutathione peroxidase (GSH-px) của tế bào gan. Những kết quả này cho thấy tector igenin và tectoridin được phân lập không chỉ có tác dụng chống oxy hóa mà còn có tác dụng bảo vệ gan đối với chuột bị nhiễm độc CCl4.

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về Rẻ Quạt công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Rẻ Quạt được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Share :
Rate the article :
0/5 (0 voted)
Product PULLACO – Supports to reduce Cough, Sputum, Wheezing Shortness of breath due to Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD), Asthma, Pneumonia, Bronchitis.
BenefitsSupports to improve lung function, reduces cough, helps loosen up phlegm, reduces the risk of wheezing and shortness of breath due to prolonged cough, pneumonia, and bronchitis.
Suitable forChildren and adults who have dry cough, cough with phlegm (phlegm), sore throat, hoarseness, wheezing, and shortness of breath due to prolonged cough, pneumonia, and bronchitis. For the best results, people with Asthma, Chronic Bronchitis and Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) should take it for 3-6 months.